Thứ Hai, 31 tháng 8, 2015

TRƯỜNG PHÁI SIÊU THỰC TRONG TRANH CỦA HỌA SĨ Q. MY?



      Trường phái Siêu thực (Surrealism) là khuynh hướng nghệ thuật bắt nguồn từ chủ nghĩa Tượng trưng và phân tâm học, đặt phi lý tính lên trên lý tính. Theo chủ trương, khuynh hướng nầy nhằm giải phóng con người khỏi mọi xiềng xích xã hội, thể hiện nội tâm và tư duy tự nhiên, không bị gò bó bởi lý trí, lôgic, luân lý, mỹ học, kinh tế, tôn giáo. Những sáng tác phẩm của những nghệ sĩ Siêu thực ghi chép tất cả những trạng thái tâm lý luôn luôn chuyển biến trong tiềm thức, không phân biệt thực hay mộng, tỉnh hay điên, đúng hay sai.
    Với trường phái hội họa này, những chủ thể rất bình dị được đặt trong một phông màn hoặc bí ẩn, hoặc hùng vĩ, khiến cho bức tranh mang một sức sống mới, ý nghĩa mới, như tồn tại trong mơ cùng những sự vật hiện thực trong trạng thái không thực.   (Theo Bách khoa Tự điển triết học).
                                                                                                                     ( Nguồn. Wikipedia )
    
     Nếu như dựa theo định nghĩa trên và nhìn vào những tác phẩm do họa sĩ Q. My vẽ. Theo chủ quan có thể tạm thời xếp anh là họa sĩ thuộc trường phái siêu thực với một số lý do sau:
   
  
- Lấy cõi người ta làm chủ đề, chuyển tải tới người thưởng ngoạn với nội dung như là những câu chuyện kể phiêu bồng nhớ quên, không mạch lạc. ( Ý tưởng ).
- Cấu trúc tổng thể diễn đạt sự hỗn mang mông lung như bước vào cõi xa xăm nào đó chẳng liên quan gì với nhau. ( Bố cục tổng thể ). 
- Không gian hun hút kỳ ảo, huyền bí giống như từ miền ký ức kéo về trong cơn mê sảng. ( Chiều không gian ).
- Chủ thể được khắc họa ở trạng thái tâm lý bất định siêu hình, lưỡng diện đồng thể, dẫu là đơn độc hay quần tụ. ( Bản diện chủ thể ). 
- Những mảng chắp vá đa dạng có biên độ gần gũi của sắc màu, mô tả sự bấn loạn u uẩn nội tâm vật thể...( Màu sắc ).
- Mặc dầu hình thể có phần méo mó dị dạng mô tả sự bất ổn tâm lý, vượt thoát ra khỏi sự gò bó của luận lý nhưng không phải vì thế mà mất đi cấu trúc hội họa. ( Tạo dáng ).
- Dàn dựng hình thể, màu sắc theo chiều hướng lưỡng thể hoặc đa phương. ( Bố cục chi tiết ).
  

     Một vài điểm được nhận dạng khái quát trong những tác phẩm của họa sĩ Q. My. Mọi sự như thể được khơi nguồn từ một điều gì đó bí ẩn, huyền hồ nảy sinh từ nội tâm của họa sĩ. Nó thúc đẩy niềm khát vọng muốn tạo dựng một sự khác biệt đảo biến các hình thể bình dị trở thành siêu thực qua cảm súc nhạy bén nhất thời của tâm hồn, cũng từ đó mà đã tạo được hình dạng lãng mạn và lạ lẫm cho tác phẩm. Sự phát triển hình thể mới lạ mong thỏa mãn trí tuệ cũng như thị giác thưởng ngoạn đã hình thành một cách lý luận để giải thích cho những dữ kiện chủ quan, biện minh cho kết quả đã tạo dựng trên mặt bố mà họa sĩ đã dày công thể hiện.


Một số tác phẩm của họa sĩ Q. My.
   
     
1 - Chuông nguyện hồn ai. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 60cm x 90cm. Năm vẽ: 2000. Chữ ký đáy góc trái.



2 - Khúc nghê thường. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 60cm x 90cm. Năm vẽ: 1999. Chữ ký đáy góc phải. 



3 - Nỗi niềm. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 60cm x 90cm. Năm vẽ: 2000. Chữ ký đáy góc trái.



4 - Soi và suy tưởng. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 60cm x 90cm. Năm vẽ: 2000. Chữ ký đáy góc phải.



5 - Thoát tuc.  
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 60cm x 90cm. Năm vẽ: 1999. Chữ ký đáy góc trái.



6 - Mẫu tử. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 60cm x 90cm. Năm vẽ: 1999. Chữ ký đáy góc phải.



7 - Tình si.  
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 60cm x 90cm. Năm vẽ: 2000. Chữ ký đáy góc trái.



8 - Tình trên non cao. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 60cm x 90cm. Năm vẽ: 2000. Chữ ký đáy góc trái.



9 - Cô gái cầm quả táo và con rắn. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 55cm x 80cm. Năm vẽ: 1999. Chữ ký đáy góc phải.


10 - Cầm ca. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 55cm x 80cm. Năm vẽ: 1999. Chữ ký đáy góc trái.



11 -  Đêm trung thu. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 55cm x 80cm. Năm vẽ: 1999. Chữ ký đáy góc trái.




12 - Tuổi hồng. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 55cm x 80cm. Năm vẽ: 1999. Chữ ký đáy góc phải.



13 - Áo trắng. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 45cm x 52cm. Năm vẽ: 2000. Chữ ký đáy góc trái.



14 - Hồng nhan. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 50cm x 60cm. Năm vẽ: chưa rõ. Chữ ký đáy góc phải.


15 - Cõi. 
Sơn dầu trên giấy dày. Kích thước 80cm x 110cm. Năm vẽ: 2000. Chữ ký đáy góc phải.

     Chưa thể biết rõ về tên họ, lý lịch và sự nghiệp của họa sĩ này. Nhưng qua 15 tác phẩm do anh sáng tác trong hai năm 1999 và 2000 được lấy làm mạch dẫn trong bài, cũng một phần nào cho thấy được tài hoa và nỗi đam mê hội họa của anh. Toàn bộ những tác phẩm nêu trên đều vẽ bằng sơn dầu trên giấy dày, không thấy tác phẩm nào của anh thực hiện trên vải bố. Một điểm khác lạ, hơi không bình thường. Đa phần các họa sĩ vẽ sơn dầu rất ít khi sử dụng giấy làm nền cho tác phẩm vì không có độ bền, trừ trường hợp ở vào hoàn cảnh khó khăn. Rất tiếc là không có nguồn nào mà tham khảo để hiểu rõ về nhân thân, sinh hoạt mỹ thuật trong xã hội, cũng như có xuất hiện thêm những tác phẩm khác của anh trên họa trường nữa không? Đó cũng là điều trăn trở...

Cauminhngoc.
Người lưu giữ và giới thiệu.
06/16/2015

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét