Thứ Tư, 28 tháng 6, 2017

TẬP THƠ CỔ TRUNG HOA. NGUYỄN TRỌNG THUẬN. TUYỂN DỊCH (2)


 
          Phần tra cứu và đánh chữ dựa theo nguồn: Từ điển Hán Viêt. hvdic.thivien.net  và có sử dụng thêm từ nguồn: hannom.huecit.vn. Cũng xin có lời cảm ơn kính gởi đến Ban biên tập hai nguồn vừa nêu trên. 
Nhờ đó mà tôi đã hoàn thành được phần đánh chữ cho từng bài thơ.

TB. Nếu có ai đó hữu duyên vào blog này biết và nắm rõ về lý lịch ông Nguyễn Trọng Thuận. Xin vui lòng phản hồi ở dưới bài để người sau thông hiểu về quá trình hoạt động của ông mà nghênh kính. Xin đa tạ...


Phùng hoán Sinh (冯焕生). Sơn hành (Đỗ Mục). Kt: 50cm x 95cm. Mực nho/giấy. Năm 1997.
(Bản thư pháp minh họa. Không dính dáng gì đến tập thơ của ông Nguyễn Trọng Thuận).

  山行                                SƠN HÀNH

遠上寒山石徑斜,     Viễn thượng hàn sơn thạch kính tà,

白雲生處有人家。     Bạch vân sanh xứ hữu nhân gia. 

停車坐愛楓林晚,     Đình xa tọa ái phong lâm vãn, 

霜葉紅於二月花。     Sương diệp hồng ư nhị nguyệt hoa.

                       杜牧                Đỗ Mục

                                                                    (Bản thư pháp "Sơn hành" minh họa cho bài viết).


(Tiếp theo)


 Mục lục tập số 02:

Bài số 21.                                                   Tình thi

Bài số 22.                                                  Vịnh hoài

Bài số 23.                             Vịnh hoài

Bài số 24.                                                  Vịnh hoài

Bài số 25.                                   Ẩm mã trường thành quật hành

Bài số 26.                                                  Tạp thi

Bài số 27.                                            Trang-Tử cổ bồn

Bài số 28.                (1)                    Lý-Lăng biệt Tô-Vũ

Bài số 29.                (2)                  Lý-Lăng biệt Tô-Vũ                   

Bài số 30.                (3)                    Lý-Lăng biệt Tô-Vũ        

Bài số 31.                                                  Dương bạn nhi

Bài số 32.                                                  Độc khúc ca

Bài số 33.              (1)                               Tử dạ ca

Bài số 34.              (2)                                Tử dạ ca

Bài số 35.              (3)                                Tử dạ ca

Bài số 36.              (4)                                Tử dạ ca

Bài số 37.                                                   Tòng quân hành

Bài số 38.                                                     Thiên tình

Bài số 39.                                                        Thất đề

              Bài số 40.                                                        Tình thi.


 

  
Bài số 21.           情詩
                       Tình thi

君行殊不返             Quân hành thù bất phản
我飾爲誰榮             Ngã sức vị thùy vinh
鑪葷闔不用             Lô huân hạp bất dụng
鏡匣上塵生             Kính hạp thượng trần sinh
綺羅失常色             Ỷ la thất thường sắc
金翠暗無精             Kim thúy ám vô tinh
嘉肴旣忘御             Gia hào ký vong ng
旨酒亦常停             Chỉ tửu diệc thường đình
顧瞻空寂寂             Cố chiêm không tịch tịch
惟聞燕雀聲             Duy văn yến tước thanh
憂思想連屬            Ưu tư tưởng liên thuộc
中心如宿酲             Trung tâm như túc trình
 漢.      徐幹                 Hán.      Từ Cán

DỊCH:             Thơ tình
Chàng đi bằn bặt tăm hơi
Thiếp còn tóc chải phấn dồi với ai
Chiếc gương phủ bụi biếng soi
Lò đồng than sưởi cũng thôi bỏ hoài
Áo quần bạc phếch trong ngoài
Trâm vàng lười giắt mầu phai sắc mờ
Miếng ngon miệng nhạt hững hờ
Rượu nồng mất thú khề khà ngày xưa
Trông vời trời đát mịt mờ
Vẳng nghe tiếng nhạn vù vù trên không
Sóng buồn dồn dập mênh mông
Ngày đêm tê tái trong lòng như say.





Bài số 22.         詠懷     
                VỊNH HOÀI

灼灼西隤日                Chước chước tây đồi nhật
餘光照我衣                Dư quang chiếu ngã y
廻風吹四壁                Hồi phong xuy tứ bích
寒鳥相因依                Hàn điểu tương nhân y
周周尚銜羽                Chu chu thượng hàm vũ
蛩蛩亦念飢                Cùng cùng diệc niệm ky
如何當路子                Như hà đương lộ tử
磬折忘所歸                Khánh triết vong sở quy
豈爲夸譽名                Khởi vị khoa dự danh
憔悴使心悲                Tiều tụy sử tâm bi
寧與燕雀翔                Ninh dữ yến tước tường
不隨黄鵠飛                Bất tùy hoàng hộc phi
黄鵠遊四海                Hoàng hộc du tứ hải
中路將安歸                Trung lộ tương an quy
 漢.     阮籍                   Hán .     Nguyễn Tịch


DỊCH:          VỊNH HOÀI
Non Tây ánh nắng đã tà
Tia vàng trên chiếc áo ta nhạt dần
Bốn bề gió nổi quay quần
Chim chiều đổ lạnh muôn phần lo âu
Bảo nhau xòe cánh phủ đầu
Âm thầm mưu chước qua cầu đói no
Chim kia còn biết nữa là
Sao ta lại bỏ ý ta lui về
Há vì một tiếng khen chê
Cho thân tiều tụy não nề tâm can
Thà vui chơi với sẻ đàn
Theo chi chim Hộc bang ngàn tung mây
Hộc chơi bốn bể đó đây
Nửa đường đâu biết hướng bay mà về.




Bài số 23.            詠懷     
                    VỊNH HOÀI

夜中不能寐                 Dạ trung bất năng mị
起坐彈鳴琴                 Khởi tọa đàn minh cầm
簿帷鑒明月                 Bạc duy giám minh nguyệt
淸風吹我襟                 Thanh phong xuy ngã khâm
孤鸿號外野                 Cô hồng hào ngoại dã
翔鳥鳴北林                 Tường điểu minh bắc lâm
俳徊將何見                 Bồi hồi tương hà kiến
憂思獨傷心                 Ưu tư độc thương tâm
 漢.     阮籍                   Hán .     Nguyễn Tịch


DICH:             VỊNH HOÀI
Nửa đêm ngủ chẳng được
Ngồi dậy gảy đàn chơi
Màn thưa trăng vằng vặc
Gió mát áo tung bay
Nhạn kêu sương ngoài nội
Chim xào xạc ngàn khơi
Tìm đâu cho thấy mặt
Trơ vơ dạ bồi hồi.




Bài số 24.                            詠懷     
                                      VỊNH HOÀI

嘉樹下成蹊                   Gia thụ hạ thành hề (1)
東園桃與李                   Đông viên đào dữ lý
秋風吹飛藿                   Thu phong xuy phi hoắc
零落從此始                    Linh lạc tòng thử thủy
繁華有憔悴                    Phồn hoa hữu tiều tụy
堂上生荆杞                    Đường thượng sinh kinh kỷ
驅馬舍之去                    Khu mã xả chi khứ
去上西山趾                   Khứ thướng tây sơn chỉ (2)
一身不自保                   Nhất thân bất tự bảo
何況戀妻子                   Hà huống luyến thê tử
凝霜被野草                   Ngưng sương bị dã thảo
歲暮亦云已                  Tuế mộ diệc vân dĩ
 漢.     阮籍                   Hán .     Nguyễn Tịch

DỊCH:                 VỊNH HOÀI
Cây từng hàng tươi tốt
Vườn đào lý hây hây
Gió thu đâu ào ạt
Điêu tàn khắp cỏ cây
Phồn hoa thành đổ nát
Nhà cao gai góc đầy
Lên yên thôi bỏ hết
Vào ẩn chốn non tây
Thân mình giữ chẳng nổi
Vợ con tiếc gì đây
Sương sa đồng bát ngát
Năm qua tối lại ngày.
(1)     Than thân bị ruồng bỏ không đắc dụng.
(2)     Bá Di, Thúc Tề vào ẩn núi Thú Dương, có bài ca “Vào núi Tây hái rau vi”, Từ đó non Tây chỉ ẩn dật



Bài số 25.                         飲馬長城窟行     
                     ẨM MÃ TRƯỜNG THÀNH QUẬT HÀNH

青青河畔草                Thanh thanh hà bạn thảo
綿綿思遠道                Miên miên tư viễn đạo
遠道不可思                Viễn đạo bất khả tư
夙昔夢見之                Túc tích mộng kiến chi
夢見在我傍                Mộng kiến tại ngã bang
忽覺在他鄉                Hốt giác tại tha hương
他鄉各異縣                Tha hương các dị huyện
展轉不可見                Triển chuyển bất khả kiến.
 漢.       蔡邕                  Hán. Sái Ung

DỊCH:       BÀI HÁT: NGỰA UÔNG NƯỚC TRƯỜNG THÀNH
Bờ sông cỏ tốt xanh xanh
Đường dài thăm thẳm ý tình thiết tha
Thiết tha khổ nỗi đường xa
Đêm đêm nằm mộng để mà tới nơi
Bên mình mộng thấy dáng ai
Bỗng như lại ở xứ người đâu đâu
Xứ người làng huyện khác nhau
Thoáng đã bóng nhạt trong đầu mộng tan.



Bài số 26.       雜詩  
                  TẠP THI

漫漫秋夜長                 Mạn mạn thu dạ trường
烈烈北風凉                 Liệt liệt bắc phong lương
展轉不能寐                 Triển chuyển bất năng mị
披衣起彷徨                  Phi y khởi bàng hoàng
彷徨忽已乆                  Bàng hoàng hốt dĩ cửu
白露霑我裳                  Bạch lộ chiêm ngã thường
俯視淸水波                 Phủ thị thanh thủy ba
仰看明月光                 Ngưỡng kháng minh nguyệt quang
天漢回西流                 Thiên Hán hồi Tây lưu
三五正縱横                 Tam ngũ chính tung hoành
草虫鳴何悲                 Thảo trung minh hà bi
孤雁獨南翔                 Cô nhạn độc Nam tường
       .       曺丕                Hán.        Tào Phi

DỊCH:          THƠ TẠP
Đêm Thu lắng nghe như dài dằng dặc
Ngoài vi vu gió Bấc buốt thấu xương
Ngủ chẳng được thâu đêm luon trằn trọc
Trỗi ngồi lên khoác áo dạ bàng hoàng
Mải trầm lặng trơ trơ cùng với bóng
Manh áo ngoài đẫm ướt giọt sương rây
Cúi nhìn xuống nước long lanh gợn sóng
Ngẩng trông lên trăng sáng tựa ban ngày
Sông Thiên Hán ngả về Tây xế xế
Lại tuần rằm trong tháng nữa rồi đây
Vùng cỏ ấy sao tiếng trùng buồn thế
Nhạn cô đơn mỏi cánh hướng Nam bay.



Bài số 27.       莊子鼓盆 
              TRANG TỬ CỔ BỒN

堪嗟浮世事              Kham ta phù thế sự
有如花開謝              Hữu như hoa khai tạ
妻死我必埋              Thê tử ngã tất mai
我死妻必嫁              Ngã tử thê tất giá
我若先死時              Ngã nhược tiên tử thời
一場大笑話              Nhất trường đại tiếu thoại
田被他人耕              Điền bị tha nhân canh
馬被他人跨              Mã bị tha nhân khóa
妻被他人戀              Thê bị tha nhân luyến
子被他人駡              Tử bị tha nhân mạ
以此慟傷情                       Dĩ thử đổng thương tình
相看淚不下                      Tương khan lệ bất há
世人笑我不悲傷              Thế nhân tiếu ngã bất bi thương
我笑世人空斷腸              Ngã tiếu thế nhân không đoạn trường
世事若還哭得轉              Thế sự nhược hoàn khốc đắc chuyển
我亦千愁淚萬行              Ngã diệc thiên sầu vạn lệ hàng
      莊子                       Trang Tử

DỊCH:          TRANG TỬ GÕ CHẬU HÁT
Thói đời thật cũng nên buồn
Khác chi hoa nọ nở tàn đổi thay
Vợ mà chết ta đây chôn cất
Ta chết đi vợ ắt lấy chồng
Ta mà chết trước thử trông
Biết bao bêu rếu bên trong bên ngoài
Ngựa mình để mặc người ta cười
Ruộng mình người cuốc xới bừa cày
Vợ mình người khác sang tay
Con mình người mắng đọa đày điêu linh
Tình là thế thế tình là thế
Hơi đâu mà giọt lệ chứa chan
Người che ta chẳng xót thương
Ta chê người chỉ khóc suông ỡm ờ
Việc đời ví khóc mà chuyển được
Ta khóc than sướt mướt từ lâu!

Trang Tử kể cho vợ nghe chuyện người đàn bà quạt mồ chồng cho mộ mau xanh cỏ rrồi mới đi lấy chồng khác. Vợ Trang Tử mắng là bội bạc. Để thử lòng vợ. Trang giả vờ chết. Áo quan còn quàn owr nhà, vợ Trang đã mê theo trai ( Trang hóa thân ). Chàng trai vờ đau bụng đòi ăn óc người mới chết. Vợ Trang vác vồ đập sang chồng. Trang nhỏm dậy. Vợ xấu hổ tự tử. Trang làm bài hát trên này.




Bài số 28.       李陵別蘇武 
            LÝ LĂNG BIỆT TÔ VŨ

                              I
良時不再至                 Lương thời bất tái chí
離别在須臾                 Ly biệt tại tu du
屛營戵路側                 Bình doanh cù lộ trắc
執手野踟蹰                 Chấp thủ dã trì trù



Bài số 29.                  II
携手上河梁                  Huề thủ thướng hà lương
遊子暮何之                  Du tử mộ hà chi
徘徊蹊路側                  Bồi hồi hề lộ trắc
悢悢不能辭                  Lãng lãng bất năng từ



Bài số 30.                 III
嘉會難再遇                Gia hội nan tái ngộ
三載爲千秋                Tam tải vi thiên thu
臨河濯長纓                 Lâm hà trạc trường anh
念子悵悠悠                 Niệm tử trướng du du
 六朝. (1)                                 無名
(1)     Lục Triều (220 – 589 ). Đông Ngô; Đông Tấn; Tống; Tề; Lương; Trần.

DỊCH:        LÝ LĂNG BIỆT TÔ VŨ. (1)

                   I
Ngày vui không trở lại
Chia lìa trong phút giây
Bên đường lòng tê tái
Dùng giằng chửa rời tay.
            
                  II
Lên cầu tay cầm tay
Bác ngủ đâu đêm nay
Bên đường buồn nấn ná
Chưa nỡ biệt nhau ngay

               III
Khó còn ngày gặp mặt
Ba năm tưởng ngàn thâu
Xuống song giặt vải mũ (2)
Nhớ ai vô hạn sầu.

(1)     Tô Vũ đi sứ sang nước Hồ bị vua Hồ giừ lại bắt chăn dê 18 năm. Sau nhờ Vương Chiêu Quân xin cho mới được về Hán. ( Truyện Chiêu Quân)
(2)     Giải mũ kẻ đi hòa Phiên.




Bài số 31.            楊叛兒   
                DƯƠNG BẠN NHI (1)

歡欲見蓮時                Hoan dục kiến liên thì
移湖安屋裏                Di hồ an ốc lý
芙蓉繞牀生                Phù dung nhiễu sàng sinh
眠卧抱蓮子                Miên ngọa bão liên tử
 六朝.                              Lục Triều

DỊCH: 
Lòng yêu sen thiết tha
Đầm sen khiêng để nhà
Quanh giường chờ sen nở
Chung gối với hồn hoa.



Bài số 32.       讀曲歌  
               ĐỘC KHÚC CA (1)

打殺長鳴鷄                     Đả sát trường minh kê
彈去烏臼鳥                     Đạn khứ ô cữu điểu
願得連暝不復曙             Nguyên đắc liên minh bất phục thị
一年都一曉                     Nhất niên đô nhất hiểu.
 六朝.                              Lục Triều

DỊCH:
Gà kia đem giết thẳng tay
Đạ đây, ô cữu, cho mày một viên
Mong sao đêm tiếp liền đêm
Một năm trời chỉ sáng lên một lần.
(1)     Dương bạn nhi; Đọc khúc ca; Tử dạ ca..v..v.. đều là những khúc, điệu thường dùng để diễn tả diễm ý, diễm từ.
(2)     Ô cữu: Giống như chim hót buổi bình minh.



Bài số 33.     子夜歌  
                 TỬ DẠ CA
                       I

初寒八九月                  Sơ hàn bát cửu nguyệt
獨纒自絡絲                  Độc triền tự lạc ti
寒衣尚未了                  Hàn y thượng vị liễu
郎喚儂底爲                  Lang hoán nùng để vi
 六朝.                              Lục Triều

DỊCH:
Vào đông tháng tám vừa qua
Lòng như chỉ rối việc nhà ngổn ngang
Vá may áo rét dở dang
Việc còn chưa hết, hỏi chàng gọi chi?



Bài số 34.               II

擥栚北窗臥             Lãm trẩm bắc song ngọa
郎來就儂嬉             Lang lai tựu nùng hi
小喜多唐突             Tiểu hỷ đa đường đột
相憐能幾時             Tương lân năng kỷ thì

DỊCH:
Dưới song phía Bắc em nằm
Chàng kề bên gối sát kề lân la
Đã nhiều đường đột đôi ta
Yêu nnhau phỏng được ngày giờ là bao.



Bài số 35.              III

夜長不得眠                     Dạ trường bất đắc miên
明月何灼灼                     Minh nguyệt hà trước trước
想聞散唤聲                     Tương văn tán hoán thanh
虛應空中諾                     Hư ứng không trung nặc

DỊCH:
Băn khoăn thao thức đêm trường
Mảnh trăng vằng vặc như nhường trêu ngươi
Lắng tai nghe ngỡ tiếng ai
Vọng không lên tiếng trả lời rằng vâng.



Bài số 36.                  IV

春林花多媚                  Xuân lâm hoa đa mị
春鳥更多哀                  Xuân điểu cánh đa ai
春風復多情                  Xuân phong phục đa tình
吹我羅裳開                  Xuy ngã la thường khai.

DỊCH:
Hoa xuân muôn vẻ trên rừng
Chim xuân đua hót nghe chừng buồn tênh
Gió xuân rõ khéo đa tình
Bỗng đâu thổi tạt quần mình tung bay.



Bài số 37.           從軍行 
              TÒNG QUÂN HÀNH

苦哉邊地人                Khổ tai biên địa nhân
一歲三從軍                Nhất tuế tam tòng quân
三子到焞煌                Tam tử đáo Đôn Hoàng
二子詣隴西                Nhị tử nghệ Lũng Tây
五子遠鬪去                Ngũ tử viễn đấu khứ
五婦皆懷身                Ngũ phụ giai hoài thân
…………..
(下缺)                                 (Hạ khuyết)
 晉.          左边年               Tấn.          Tả Biên Niên

DỊCH:          BÀI CA TÒNG QUÂN
Khổ thay dân chúng biên tần
Một năm ba bận sung quân chiến trường
Đôn Hoàng ba đứa lên đường
Lũng Tây hai đứa một phương ải ngoài
Năm con chiến đấu xa xôi
Năm dâu dạ chửa đứng ngồi bơ vơ.




Bài số 38.                天情       
                        THIÊN TÌNH

青天瑩如鏡                    Thanh thiên oánh như kính
凝津平如研                     Ngưng tân bình như nghiên
落帆修江渚                     Lạc phàm tu giang chử
悠悠極長瞑                     Du du cực trường miên.
 晉.          湛方生              Đam phương Sinh

DỊCH:          TRỜI TẠNH
Thanh thiên oánh như kính
Ngưng tân bình như nghiên
Lạc phàm tu giang chử
Du du cực trường miên.




Bài số 39.                       失題 
                                     THẤT ĐỀ

君如秋日雲                   Quân như thu nhật vân
妾似穴中煙                   Thiếp tự huyệt trung yên
高下理自殊                   Cao hạ lý tự thù
一乖兩絕天                   Nhất quai lưỡng tuyệt thiên
 晉.          郭璞               Tấn.         Quách Phác

DICH:              MẤT ĐỀ
Chàng tựa áng mây thu lãng đãng
Thiếp như làn khói hãm hang sâu
Thấp cao đành nhẽ khác nhau
Thả ra cùng vượt lên bầu trời xanh.




Bài số 40.                 情詩    
                          TÌNH THI

居歡惜夜促               Cư hoan tích dạ xúc
在戚怨宵長               Tại thích oán tiêu trường
拊栚獨嘯歎               Phụ trẩm độc thiếu thán
感慨心内傷               Cảm khái tâm nội thương
 晉.          張華               Tấn.    Trương Hoa.


DỊCH:                 THƠ TÌNH
Khi vui tiếc đêm ngắn
Sầu muộn oán đêm dài
Thở than bên gối chếch
Cảm khái dạ bồi hồi.

                      
                                                                                       (Còn tiếp)