Chủ Nhật, 2 tháng 4, 2023

" COUR D’APPEL DE SAIGON COCHINCHINE FRANCAISE " (BẢNG MỤC LỤC TỔNG QUÁT).

               


          Năm 1862. Chiếm xong ba tỉnh Miền Đông (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa). Năm 1867 chiếm nốt ba tỉnh Miền Tây (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Thực dân Pháp cho xóa bỏ cách phân chia địa giới hành chánh cũ của triều Nguyễn đồng thời chia lại đất Nam Kỳ thành nhiều địa hạt.

     Lúc đầu Pháp gọi département thay cho phủ, gọi arrondissement thay cho huyện.

     Khoảng năm 1868, Nam Kỳ có hai mươi bảy inspection (lúc này tiếng Việt gọi là "hạt thanh tra", "địa hạt thanh tra", "khu thanh tra" hay "tiểu khu thanh tra", do Thanh tra cai trị).

     Từ 05/06/1871 inspection đổi thành arrondissement (lúc này tiếng Việt gọi là "hạt tham biện.", "địa hạt tham biện.", "khu tham biện. hay "hạt"). Đứng đầu arrondissement là administrateur, tiếng Việt gọi là Chánh tham biện. Dinh hành chánh gọi là tòa tham biện nhưng dân cũng quen gọi là tòa bố (giống như dinh quan bố chánh của nhà Nguyễn cũ). Tham biện dưới quyền Thống đốc đóng ở Sài Gòn. Giúp việc Chánh tham biện là hai phó tham biện; thư ký địa hạt cũng gọi là bang biện tức là secrétaire d’arrondissement. Đến năm 1871 giảm còn 18 hạt, năm 1876 thì tăng lên 19 hạt. (Nguồn Wikipedia).


                      

                            Một trang trong bộ sách có dán con niêm vào năm 1923.




          " COUR D’APPEL DE SAIGON COCHINCHINE FRANCAISE " 

                                           (BẢNG MỤC LỤC TỔNG QUÁT). 

 

     Đây là một bộ tư liệu về án tịch khá đồ sộ chứa đựng những biên bản viết tay được ghi chép đầy đủ về lý lịch, án tích của từng cá nhân hay một nhóm người bị xem là tội phạm ở khắp các tỉnh thành nằm trong xứ Nam Kỳ được đem về xét xử tại Tòa Thượng Thẩm Saigon. Xứ Nam Kỳ Thuộc Pháp (Cour d’ Appel de Saigon Cochinchine Francaise) (1). và ở Bình Hòa (2). Những biên bản được thực hiện ngay tại các phiên tòa từ nửa sau Thế kỷ 19 kéo dài đến giữa Thế kỷ 20. Chính xác là từ năm 1865 đến 1950. Do số lượng bị mục nát phải loại bỏ nằm rải rác xen kẽ vào một số năm, nên sự liên tục không được trọn vẹn. Một số năm đầu có lẽ do án tịch chưa nhiều nên đã phải gộp nhiều năm mới đóng lại được thành một tập. Sau đó tùy theo vụ việc mà đem gom đóng thành một hay nhiều tập cho một năm. Mục đích để tiện việc lưu trữ và theo dõi. Có thể khẳng định đây là bộ tư liệu có một không hai về ngành pháp chế của Miền Nam Việt Nam kéo dài gần 100 năm qua hai thời kỳ Pháp thuộc và nền Đệ Nhất Cộng Hòa còn tồn tại đến hiện nay.

      Chất lượng giấy không giống nhau, đa phần đã ngả màu, có tờ bị dòn dễ rách, mực bị phai, đôi chỗ đậm ửng hẳn ra phía sau, cắn thủng cả giấy. Khổ giấy của án văn đa phần vào khoảng 22cm x 35cm. Phần hình thức và chất lượng bên ngoài, một số còn toàn vẹn cả bìa xưa, đa phần mất bìa, mất gáy, bị rách mất một số trang đầu hoặc cuối. Có tập gáy bị hư hại hoàn toàn đi đến tình trạng rời ra từng tờ nhưng phần mặt giấy ghi chép bên trong chữ vẫn còn đọc được rất tốt. Cá biệt có những tập chỉ còn một hay vài tháng trong năm. Tất cả do không được bảo quản khi nằm trong nơi lưu trữ, sau đó lại nằm tại lò ve chai nên càng thêm bi đát. Nhưng xét kỹ thì việc này cũng không lấy làm quan trọng vì đây là biên bản của từng vụ án, mang tính cá biệt không liên quan gì với nhau nên việc thất thoát đó cũng không lấy gì ảnh hưởng. Chính vì mang tính độc lập, hiếm như thế nên cho dù còn ít hay nhiều nếu có thể cứu vãn đều giữ lại để làm tư liệu chứ không hủy bỏ.

       Do việc xét xử từng vụ việc tại chỗ, nên thư ký tòa ghi chú rất rõ ràng về nhân thân, tội danh mà đương sự vi phạm cùng lời luận tội và phán quyết của Quan tòa. Tùy theo từng tội trạng. Có hoặc không, ít hay nhiều tòng phạm nên số trang của biên bản sẽ vì thế mà thay đổi. Khi thì 1/2 trang, nếu nhiều có thể lên đến trên chục trang. Cuối biên bản là chữ ký của những người liên quan đến vụ xử như: Nhân viên Tòa; nhân chứng…v..v…Ngoài ra còn có đính kèm thêm con dấu của cơ quan trực thuộc. Đôi bản còn có những con niêm, con dấu hoặc đính kèm giấy tờ bổ sung…Có những vụ án xảy ra đã lâu được lục lại và có chú thích thêm vào bên lề, tùy theo vụ việc liên quan đến đương sự.

      Gần như toàn bộ văn bản ở cuối thế kỷ 19 được ghi chép bằng tay hoàn toàn. Mãi đến đầu thế kỷ 20 do đã có mẫu in sẵn nên thư ký Tòa chỉ việc điền vào những chỗ chừa trống cần thiết. Thỉnh thoảng cũng có vài bản án được đánh máy thay vì viết. 

      Dựa theo nguồn Wikipedia thì sau khi chiếm xong Lục tỉnh Nam Kỳ vào năm 1867. Năm 1868 Pháp xóa bỏ địa giới hành chánh cũ của Triều Nguyễn và chia Nam Kỳ thành 27 Inspection.

     Trong hơn 100 tập hiện đang lưu trữ. Có hai tập xưa nhất ngoài bìa ghi:

     a/ - Cour D’ Appel de Saigon/ Matière Corretionnelles./  1865 – 1866 – 1867 – 1868 – 1869 – 1870. (06 năm).

     b/ - Cour D’ Appel de Saigon/ Matière Criminelle./ 1868 -1869 – 1870. (03 năm).

 

     Có 03 thời điểm quan trọng cho việc Pháp chiếm Nam Kỳ:

          - Chiếm đóng lần I. (Năm 1862. Ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ).

          - Chiếm đóng lần II.  (1867. Ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ).

          - Đặt nền cai trị năm toàn Nam Kỳ (Cochinchine) vào năm 1868.

 

     Dựa vào cách thức đóng nhiều năm thành một tập:

      * Tập xử án về tiểu hình từ năm 1865 đến 1870. ( 06 năm ).

      Như vậy vào năm 1865. Pháp mới bắt đầu cho lập tòa án tiểu hình để xét xử ở Saigon. Sau ba năm chiếm đóng (1862 đến 1864). Thời gian này (1862-1864) có lẽ còn nằm trong thời gian đang ổn định nên chưa thành lập tòa xử tập trung. Và thời gian chỉ là ba năm, có thể do vụ việc xảy ra quá ít, việc ghi chép không nhiều nên đã dồn chung đóng thành tập 1865 này. Phải chăng năm 1865 là cột mốc đầu tiên cho việc xét xử do Thực dân Pháp triển khai tại Nam Kỳ (Cochinchine).

      * Về đại hình là năm 1868 đến 1870. (03 năm).

       Về đại hình chưa rõ từ năm 1865. Pháp đã cho thành lập tòa án để xét xử chưa? Hay có mà bị thất thoát? Điều này cũng cần có sự giải đáp cho thỏa đáng.

      

      Có ba tập của những năm: (1884); (1885 – 1886) và (1887). Ngoài gáy bìa có in thêm hai chữ " Bình Hòa ". (2)

       Theo quyển “Tự vị tiếng nói Miền Nam” của ông Vương Hồng Sển. Trang 516. Nói về Saigon – Cholon (Ngoại ô). Mục giải thích số 07. Có ghi địa danh “làng Bình Hòa (Gia Định)”. Chưa rõ có phải làng Bình Hòa này là địa danh trong các tập án văn nêu trên không? Nếu đúng, thì ba tập trên được xử riêng tại địa danh Bình Hòa. Tỉnh Gia Định.

     Những án văn này ngoài giá trị xưa cổ, độc bản, có một không hai. Nó còn là tư liệu rất quí về văn hóa, lịch sử, địa chí, tội phạm học và xã hội học. Những nhà nghiên cứu về xã hội có thể dựa vào đó để tìm hiểu về nguyên nhân, về sự phát triển tội phạm hay cụ thể được nhân thân những người, các phong trào tham gia hoạt động chính trị và cũng có thể đào sâu để hiểu biết thêm về đạo đức của tiền nhân của chúng ta dưới thời kỳ Pháp thuộc. Đây là nguồn tư liệu gốc rất cần thiết cho mai sau.

 


 

CÂU CHUYỆN VỀ BỘ TƯ LIỆU THUỘC DIỆN PHÁP ĐÌNH TỪ THỜI PHÁP THUỘC  MANG TÍNH ĐẲNG CẤP QUÔC GIA CÓ MỘT KHÔNG HAI.

 

     Theo như lời anh bạn chuyên “đi lò” bán cho tôi kể lại, thì lô sách này nằm một đống lù lù trong góc vựa ve chai đã từ lâu lắm rồi cỡ dăm ba năm có dư. Hắn và dân đi lò chả ai rớ vì thấy giấy dòn nát te tua, đã thế họ lại còn kháo nhau là sách luật bằng tiếng Pháp rất khó gặm. (Họ cho là sách về các điều khoản của luật. Loại này các chủ hiệu bán sách cũ không ai thèm mua vì không bán được). Chuyện này không sai, đó là kinh nghiệm sống chết của nghề “đi lò”. Vốn dĩ tiền lận lưng đâu có nhiều, làm bữa nào xào bữa nấy, mua được thảy ngay kiếm tí chút lời, không thảy được sẽ ngậm ảnh hưởng đến vốn lận lưng, nên không ai dám ôm để chờ thời là vậy. Dân đi lò buông không dám mua. Giấy đến thời rã mục hết chất bột, hãng nấu giấy chê. Thế là chủ vựa ve chai ngậm.

    Cho mãi đến cuối năm 2005. Vì tình trạng người khôn của hiếm, lại gặp dịp cận Tết đâm ra ế độ, túi rỗng. Hắn làm chuyện liều mạng là cân thử một ít rồi đem đi chào bán cho các tiệm sách cũ quanh Saigon thử thời vận. Nếu có chết cũng chẳng mất là bao.

      Hắn kể. Thoạt nhìn bên ngoài thì thấy vậy, mò vào bên trong thì khác hẳn. Có tập mặc dầu mất bìa cứng nhưng các trang bên trong còn tốt không bị hư hỏng gì nhiều. Đã thế loại có tuổi trên 100 năm số lượng cũng kha khá. Với cục sạn to đùng trong đầu. Hắn biết phải làm gì để càng ít thiệt hại về phía mình càng nhiều càng tốt.

      Không rõ là đã chào qua bao nhiêu tiệm, chả thấy hắn hé môi. Tôi chỉ được tiếp cận vài cuốn mẫu với cái giá “một nhát tới tai, hai nhát đến gáy”. Kèm theo điều kiện.  Nếu đồng ý! Đã mang về là phải lấy, không được ọ ẹ, ỏng eo chê bai đòi bớt xén. Do mua bán qua lại nhiều lần, từ khi hắn còn chập chững vào nghề nên tôi cũng có phần hiểu chút ít về cá tính của tay cáo lão này. Mua được của hắn, ít nhiều gì cũng phải nhỉnh hơn thiên hạ đôi chút mới xong. Tôi quyết định đồng ý và chỉ chọn mua những tập có giá trị cổ xưa. Nghĩa là phải có tuổi từ 100 năm trở lên với hình thức còn trong tình trạng tương đối. Dưới trăm tuổi không mua! Tôi đặt điều kiện với hắn như thế. Kết cục là cả đôi bên đều hỉ hả!

       Hắn mời tôi đến nhà để xem! Chỉ đống sách ngổn ngang chất đống lù lù giữa nhà. Hắn tâm sự là đã phải đổ rất nhiều mồ hôi và công sức để bới cả núi giấy. Tiếc đứt ruột khi nhìn thấy những tập bị mối mọt, dập nát không thể cứu vãn phải vứt bỏ và xuýt xoa thổ lộ là trong bụng dâng trào một cảm súc não nề như phải vứt đi những đồng tiền của chính mình… Cũng dễ hiểu bởi vì lô hàng giờ đã biến thành tiền rồi, không còn là giấy vụn nữa.

       Sau khi mua đem về. Ngồi ở nhà, cầm từng tập trong tay, tôi xem xét, nghiền ngẫm. Nhận thấy đây cả là một quá trình lịch sử của ngành pháp chế được tích lũy, xuyên suốt hàng trăm năm của một quốc gia. Tất cả đã qua đi. Chỉ còn lại là các bản án văn này. Nó không phải là những pháp qui, định chế khô cứng của pháp luật. Nó là nhịp đập, là diễn tiến của xã hội, qua từng giai đoạn về lịch sử đấu tranh, về tội phạm. Đây là một dữ kiện duy nhất của một thời kỳ đã qua, còn rơi rớt lại thuộc dạng cực kỳ quí hiếm, không thể tái hiện trong lịch sử của một đất nước. Không thể kiếm trong đời thường. Chính vậy. Tôi không có lý do gì được quyền cắt ngang, để cho số còn lại có thể bị hủy hoại mất đi. Hiện tại đã là thiếu không còn nhiều. Nếu bỏ qua lại càng thiếu thêm gấp bội. Một kinh nghiệm trong giới chơi đồ cũ. Nếu chỉ có một đôi món thì chẳng đáng gì. Nhưng nếu có một số lượng nhiều để nó trở thành bộ sưu tập, thì giá trị của nó sẽ khác đi rất nhiều. Một cơ hội không thể bỏ qua. Tôi quyết định ôm hết số còn lại cho dẫu nó chưa đủ tuổi 100 năm. Với suy nghĩ chắc chắn trong đó còn có chứa đựng những thông tin quan trọng về một số vấn đề trong lịch sử Việt Nam hiện đại chưa được nhắc đến, còn đang lẩn khuất trong đống sách rách nát đó. Thế là tôi dang tay ôm tất.                  

      Việc mua toàn bộ lô sách này trong thời điểm cận Tết đã phần nào làm cho kinh tế gia đình gặp chuyện khó khăn. Gần như tiền lời của một mùa bán lịch năm đó đã đổ dồn hết vào cho việc mua này. Việc làm cũng như chưa biết thực tế như thế nào, có ý nghĩa gì không. Nhưng rõ ràng một điều là lô sách này còn hiện diện trên cõi đời không bị hủy hoại. Đó cũng là một chuyện làm “Cho đời thêm vui” trong cuộc đời mua bán bán sách cũ.

      Nhân trong lúc nhàn rỗi. Trong bản mục lục tự thiết lập này có bổ sung thêm phần niên biểu của Triều Đình Việt Nam tương đương để tiện việc theo dõi, tránh cho người đọc khỏi phải mất thời gian tra cứu.

 

Cauminhngoc.

29/10/2013. 

 

 (1) Tòa Thượng thẩm Saigon cũ. Nay là Trụ sở Tòa án nhân dân TP.HCM. Tọa lạc ở số131 đường Nam Kỳ khởi nghĩa Phường Bến Thành, Quận 1., Được xây dựng năm 1881 đến năm  1885  hoàn thành do kiến trúc sư người Pháp Bourard thiết kế. Kiến trúc sư Foulhoux, giám đốc Sở Công Chánh thời đó thực hiện.     

 

            (2) Giải thích hai chữ BÌNH HÒA trong bộ sách.

Họa sĩ Nguyễn Văn Minh là một người Sài Gòn đích thực. Ông sinh năm 1934 tại làng Bình Hòa, một ngôi làng cổ của tỉnh Gia Định nay thuộc quận Bình Thạnh.

            Do đó hai chữ Bình Hòa ngoài gáy bìa sách. Có lẽ phiên tòa xét xử được mở ra ở làng Bình Hòa Gia Định


  
                                      BẢNG MỤC LỤC TỔNG QUÁT
                       COUR D’APPEL DE SAIGON COCHINCHINE FRANCAISE.
                         
 

PHẦN I. 
NỬA SAU THẾ KỶ 19.

* TỪ NĂM: 1865 – 1899./  乙丑 - 己亥 (Ất Sửu-Kỷ Hợi).
(嗣德十八年 - 成泰十一年).
(Tự Đức Thập bát niên – Thành Thái thập nhất niên)

1865 – 1870./   乙丑 - 庚午.  (Ất Sửu - Canh Ngọ)
(嗣德十八年 - 嗣德二十三年).
(Tự Đức Thập bát niên – Tự Đức Nhị thập tam niên).

01/ – 1865 – 1866 – 1867 – 1868 – 1869 – 1870 ). Correctionnelles.
         丙寅; 丁卯; 戊辰; 己巳; 庚午)     
 Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 02,5cm. Tình trạng 90%.

02/ – ( 1868 – 1869 – 1870 ). Criminelle.
     (戊辰; 己巳; 庚午)
         Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 90%.


1871 – 1880./ 辛未 - 庚辰(Tân Mùi - Canh Thìn)
(嗣德二十三年 - 嗣德三十三年).
(Tự Đức Nhị thập tam niên – Tự Đức Tam thập tam niên).

01/ – 1876 – 1877 – 1878 – 1879 – 1880 ). Criminelle.
     (丙子; 丁丑; 戊寅; 己卯; 庚辰). 
         Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 90%.

02/ – 1880./ Jan – Dec & Juin – Dec ). Correctionnelles.
          Mất bìa. Viết tay. Hai tập đóng chung. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 80%.
 

Từ năm 1865 – 1880. Tổng cộng:  04 cuốn. 
                                             (Dày 13.5cm)

Thiếu từ năm 1871 đến 1875.


1881 – 1890./ 辛巳 - 庚寅 (Tân Tỵ - Canh Dần)
(嗣德三十四年 - 成泰二年)
(Tự Đức Tam thập tứ niên – Thành Thái Nhị niên).

1882./ 壬午 (Nhâm Ngọ)
(嗣德三十五年)
(Tự Đức Tam thập ngũ niên)

01/ – 1882./ Jan – Dec ). Correctionnelles.
         Mất gáy còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 85%.


1884./  甲申 (Giáp Thân)
(福元年)
(Kiến Phúc Nguyên niên)

01/  ( 1884./ Jan – Nov ). Correctionnelles.
          Mất gáy, còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 80%.

02/ – 1884./ Mar – Dec./ Bình Hòa )Criminelle.
          Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 80%.


1885./  乙酉 (Ất-Dậu)
(咸宜元年)
(Hàm Nghi Nguyên niên)

01/ – 1885./ Jan – Dec ). Correctionnelles.  
          Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 90%.

02/ - (1885./ Jan – Nov ). Criminelle.
         Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 02cm. Tình trạng 90%.


1886./   丙戌 (Bính Tuất)
(同慶元年)
(Đồng Khánh Nguyên niên)

01/ – 1886./ Jan – Juin ). Correctionnelles.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 02cm. Tình trạng 80%.

02/ – 1886./ Juill – Dec ). Correctionnelles.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 02,5cm. Tình trạng 80%.

03/ – 1886./ Mar – Dec ). Criminelle.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 80%.

1885 – 1886./  乙酉 - 丙戌 (Ất Dậu - Bính Tuất)
(咸宜元年 - 同慶元年)
( Hàm Nghi Nguyên Niên – Đồng Khánh Nguyên Niên )

01/ – 1885 – 1886./ 1ère Instance de Bình Hòa ) ( Mar – Dec 1885) ( Mar 1886 ). Criminelle.
         Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 90%.   ( Đặc biệt).

1887./ 丁亥 (Đinh Hợi)
(同慶二年)

01/ – 1887./ Mar – Dec./ Bình Hòa ). Criminelle.
          Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 90%.

1888./ 戊子 (Mậu Tý)
(同慶三年)

01/ 1888./ Mar – Octob./ Bình Hòa ). Criminelle.
         Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 90%.

02/ - 1888./ Mar – Dec ). Criminelle.
         Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 90%.

03/ 1888./ Jan – Dec )Correctionnelles.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 90%.

1889./ 己丑 (Kỷ Sửu)
(成泰元年)
(Thành Thái Nguyên niên)

01/ - 1889./ Jan – Mai ). Correctionnelles.
          Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 01,5cm. Tình trạng 60%.


Từ năm 1881 – 1890. Tổng cộng: 14 cuốn.
 Dày 45.5cm

Thiếu năm:  1881., 1883 và 1890.


1891 – 1899./ 辛卯 - 己亥 (Tân Mão - Kỷ Hợi).
(成泰三年 - 成泰十一年)
(Thành Thái Tam niên – Thành Thái Thập nhất niên)

1892./ 壬辰 (Nhâm Thìn)
(成泰四年)

01/ 1892./ Jan – Jullet )Correctionnelles.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 90%.

02/ - 1892./ Aout – Dec ). Correctionnelles.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 90%.

03/ - ( 1892./ Mar – Dec ). Criminelle.
         Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 02cm. Tình trạng 90%.

1893./ 癸巳 (Quý Tỵ)
(成泰五年)

01/ - 1893./ Jan – Dec ). Criminelle.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 02cm. Tình trạng 70%.

1894./    甲午  (Giáp Ngọ)     
(成泰六年)

01/ - ( 1894./ Jan – Mai )Correctionnelles.  
         Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 80%.

02/ 1894./ Juill – Dec )Correctionnelles.
           Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 70%.

1895./   乙未  (Ất Mùi)
(成泰七年)

01 - ( 1895./ Juill – Dec )Correctionnelles.
           Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 80%.

 1896./  丙申 (Bính Thân)          
(成泰八年)

01/ 1896./ Jan – Juin )Correctionnelles.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%

02/ - 1896./ Juill – Dec )Correctionnelles.
         Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 70%.

1897./ 丁酉 (Đinh Dậu)
(成泰九年)

01/ 1897./ Aout – Dec ). Correctionnelles.
         Còn bìa, mất gáy. Viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%.

 1898./ 戊戌 (Mậu Tuất)
(成泰十年)

01/ - 1898./ Jan – Nov ). Criminelle.
        Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 70%

02/ 1898./ Jan – Dec )Criminelle.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 07cm. Tình trạng 80%. Có hai tờ Một Chiêm bộ nhị? ( Once cent).

03/ 1898./ Jan – Juin )Correctionnelles.
        Mất bìa. Viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 70%.

1899./ 己亥 (Kỷ Hợi)
(成泰十一年)

01/ 1899./ Jan – Octob )Criminelle.
          Còn bìa. Viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 90%.

02/ 1899./ Jan – Juill ). Correctionnelles.
         Còn bìa mất gáy. Viết tay. Dày khoảng 05,5cm. Tình trạng 80%.


Từ năm 1891 – 1899. Tổng cộng: 15 cuốn.
Dày  60cm.
  
Thiếu năm:  1891.

Từ năm 1865 đến 1899. Các năm bị thiếu:    
(1871) – (1872) – (1873) – (1874) – (1875).
(1881) – (1883) - (1890 ).
(1891).
                 
     Tất cả thiếu gồm:    09 năm.



PHẦN II. 
NỬA ĐẦU THẾ KỶ 20. 

* TỪ NĂM: 1900  - 1950./ (庚子 - 庚寅(Canh Tý-Canh Dần)
(成泰十二年 - 保大二十年)
Năm 1945 Vua Bảo Đại Thoái vị/ Triều Nguyễn đến Bảo Đại năm thứ 20 (1945) là dứt.


1900 – 1909. 庚子 - 己酉 (Canh Tý - Kỷ Dậu)
(成泰十二年 - 維新三年)
(Thành Thái Thập nhị niên – Duy Tân Tam niên)

1900./   庚子 (Canh Tý)
(成泰十二年)

01/ – 1900./ Jan – Octob )Criminelle.
         Còn bìa mất gáy. Viết tay. Dày khoảng 02,5cm. Tình trạng 85%.

02/ – 1900./ Jan –  Juill )Correctionnel.
         Còn bìa mất gáy. Viết tay. Dày khoảng 06,5cm. Tình trạng 85%. Có con niêm.

1901./ 辛丑 (Tân Sửu)
(成泰十三年)

01/ – 1901./ Jan – Octob ). Criminelle.
          Còn bìa mất gáy. Viết tay. Dày khoảng 02,5cm. Tình trạng 85%.

        (1901 – Jan – Juin./ Criminelle. Viết tay. Dày 0,5cm. Còn 80%.  

 1903./ 癸卯 (Quý Mão)  
(成泰十五年)

01/ – 1903./ Jan – Dec ). Criminelle.  
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 85%.

1906./ 丙午 (Bính Ngọ)
(成泰十八年)

01/ – ( 1906 ./ Nov – Dec ). Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 01,5cm. Tình trạng 70%.

1907./ 丁未 (Đinh Mùi)
(成泰十九年)/(維新元年)
(Thành Thái Thập cửu niên – Duy Tân Nguyên niên)

01/ – ( 1907./ Jan – Dec ). Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 70%.

1908./ 戊申 (Mậu Thân)
(維新二年)

01/ – 1908./ Jan – Juin ). Correctionnel.
        Mất bìa.  In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 55%. ( Lẹm cạnh rìa phải ).

02/ (1908 – Jan – Arvil ). Criminelle.
          Còn lại lẻ tẻ. In & viết tay. Dày 01cm. Tình trang 70%

1909./ 己酉 (Kỷ Dậu)
(維新三年)

01/ – 1909./ Jan –Avril – Mai - Juill ). Correctionnel.
          Mất bìa.  In & viết tay. Dày khoảng 02cm. Tình trạng 50%. ( rời từng tép và từng tờ ). Có con niêm.


Từ năm 1900 – 1909. Tổng cộng :  09 cuốn.
 Dày 29.5cm

Thiếu năm:   (1902) (1904) (1905).


1910 – 1919./ 庚戌 - 己未(Canh Tuất - Kỷ Mùi)
(維新四年 - 啓定四年)
(Duy Tân Tứ niên – Khải Định Tứ niên)

1911./   辛亥 (Tân Hợi)
(維新五年)

01 - ( 1911./ Jan – Mar ). Criminelle.   
                Còn lại lẻ tẻ. .  In & viết tay.  Dày 01cm.. Tình trạng 80%.


1912./  壬子 (Nhâm Tý)
(維新六年)

01/ – 1912./ Octob – Dec/ Juill - Sept )Criminelle.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 65%.

02/ – 1912./ Avril – Aout )Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%. Có rất nhiều con niêm.

03/ – 1912./ Jan – Mai )Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05,5cm. Tình trạng 85%.

1913./  癸丑 (Quý Sửu)
(維新七年)

01/ – 1913./ Jan – Mai )Correctionnelles.
          Mất bìa, gáy. Viết tay. Dày 04cm. Tình trang 80%.

02/ – 1913./ Jan - Juin ). Criminelle.
         Mất bìa. In &  viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 70%.

03/ – 1913./ Juill - Dec ). Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 60%.

1915./  乙卯 (Ất Mão)
(維新九年)

01 – (1915./  Juin ). Correctionnelles.
         Còn lại lẻ tẻ. .  In & viết tay.  .Dày 0,4cm. Còn 80%.

 1916./  丙辰 (Bính Thìn)
(維新十年)/(啓定元年)
(Duy Tân Thập niên – Khải Định Nguyên niên)

01/ – 1916./ Jan – Juin )Correctionnelles.
         Mất gáy. In & viết tay. Dày 08cm. Tình trang 80%.

02/ – 1916./ Aout - Octobe )Criminelle.
         Rời từng tờ. In & viết tay. Dày khoảng 01,5cm. Tình trạng 70%.

1917./  丁巳 (Đinh Tỵ)
(啓定二年)

09/ – 1917./ Jan – Juin ). Correctionnelles.
          Mất gáy. In & viết tay. Dày 06cm. Tình trang 70%.

1918./  戊午 (Mậu Ngọ)
(啓定三年)

01/ – 1918./ Jan – Juin ). Correctionnelles.
          Còn bìa. In & viết tay. Dày 07cm. Tình trang 70%.

02/ – ( 1918./ Aout - Dec ). Correctionnelles.
         Mất gáy. In & viết tay. Dày 07cm. Tình trang 70%.

1919./  乙未 (Ất Mùi)
(啓定四年)

01/ – 1919./ Mai – Aout )Correctionnelles.
         Mất gáy. In & viết tay. Dày 03,5cm. Tình trang 60%.

02/ – 1919./ Sept - Dec )Correctionnelles.
          Mất gáy. In & viết tay. Dày 07cm. Tình trang 60%.

03/ – 1919./ Jan - Juin ). Criminelle.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 70%.

04/ – 1919./ Juill - Dec )Criminelle.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 70%.


Từ năm 1910 – 1919. Tổng cộng:  17 cuốn.
Dày 74.5cm.

Thiếu năm: (1910) ( 1914).


 1920 – 1929./ 庚申 - 己巳 (Canh Thân - Kỷ Tỵ)
(啓定五年 -  保大四年).
(Khải Định Ngũ niên – Bảo Đại Tứ niên)

1920./ 庚申 (Canh Thân)
(啓定五年)

01/ – 1920./ Jan - Juin ). Criminelle.  
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 70%.

02/ – 1920./ Juin – Sept ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 60%.

1921./ 辛丑 (Tân Sửu)
(啓定六年)

01/ – 1921./ Mai – Aout ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 70%.  Có con niêm.

02/ - 1921./ Sept - Nov ).  Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 70%.

1922./ 壬戌 (Nhâm Tuất)
(啓定七年)

01/ – 1922./ Fev – Mai )Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 02cm. Tình trạng 60%. Có con niêm.

02/ – 1922./ Nov - Dec )Criminelle.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%. Có con niêm.

1923./ 癸亥 (Quý Hợi)
(啓定八年)

01/ – 1923 ( Mars – Mai ). Correctionnelles.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 70%. Có nhiều con niêm.

02/ – 1923./ Mai – Juin ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 70%. Có nhiều con niêm.

03/ - 1923./ Juill – Aout ). Correctionnelles. ( 1923./ Juill – Aout ).
         Còn bìa, mất gáy. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 70%. Có con niêm.

04/ – 1923./  Sept - Octob )Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 70%. Có con niêm.

05/ – 1923./ Jan - Juin )Criminelles.
          Còn bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05,5cm. Tình trạng 80%.

1924./ 甲子 (Giáp Tý)
(啓定九年)

01/ – 1924./ Jan - Avril )Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 85%. Có con niêm.

02/ –  ( 1924./ Aout - Sept ).Correctionnelles.
           Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 85%.

1925./ 乙丑 (Ất Sửu)
(啓定十年)

01/ – 1925./ Juill - Dec ). Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%.

1926./ 丙寅 (Bính Dần)
(保大元年)

01/ – 1926./ May – Juin ). Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 01cm. Tình trạng 80%.

1927./ 丁卯 (Đinh Mão)
(保大二年)

01/ – 1927./ Jan – Juin ). Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 80%.

1928./ 戊辰 (Mậu Thìn)
(保大三年)

01/ – 1928./ Jan - Juin ). Criminelle.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%.

02/ – 1928./ Avril - Mai - ). Correctionnelles.
          Còn bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 80%.

1929./ 己巳 (Kỷ Tỵ)
(保大四年)

01/ – 1929./ Jan - Fev ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03cm. Tình trạng 80%.

02/ – 1929./ Mars ). Correctionelles.
         Còn bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 80%.

03/ – 1929./ May - Juin )Correctionnelles.
         Còn bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 80%.

04/ – 1929./ Juill - Octob )Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,cm. Tình trạng 80%.

05/ – 1929./ Juill - Dec ). Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%.

06/ – ( 1929./ Fevr - Octob )Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%. Có con niêm.

Từ năm 1920 – 1929. Tổng cộng:  24 cuốn.
Dày 103cm.


1930 – 1939./ 庚午 - 己卯 (Canh Ngọ - Kỷ Mão)
(保大五年 - 保大十四年)
(Bảo Đại Ngũ niên – Bảo Đại thập Tứ niên ).

1930./ 庚午 (Canh ngọ)
(保大五年)

01/ – ( 1930./ Jan - Avri ). Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%.

02/ – 1930./ (Jan)(Avri )Criminelle.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 02cm. Tình trạng 60%.

03/ – 1930./ Mai - Sept ). Criminelle.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 80%.

04/ – ( 1930./ Mars ). Correctionnelles.
         Còn bìa mất gáy. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%.

05/ – ( 1930./ Juill - Aout ). Correctionnelles.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06,5cm. Tình trạng 80%.

06/ – 1930./ Sept - Octob ). Correctionnelles.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 60%.

1931./ 辛未 (Tân Mùi)
(保大六年)

01 – 1931./ Jan - Mar )Correctionnelles.
        Còn bìa. In & viết tay. Dày khoảng 07cm. Tình trạng 80%. Có con niêm.

02 – 1931./ Nov - Dec )Correctionnelles.
        Còn bìa mất gáy. In & viết tay. Dày khoảng 08cm. Tình trạng 80%.
                 Có 01 tép lẻ tháng Juin. 0,5cm.

1932./ 壬申 (Nhâm Thân)
(保大七年)

01 – 1932./ Jan - Mar ). Correctionnelles.
        Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 80%.

02 – 1932./ Nov - Dec ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 70%.

1934./ 甲戌 (Giáp Tuất)
(保大九年)

01 – ( 1934./ Mar + Dec ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 70%.

1935. 乙亥 (Kỷ Hợi)
(保大十年)

01 – 1935./ Jan - Sept ). Correctionnelles.
        Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 07cm. Tình trạng 70%.

02 – 1935./ Octob - Dec ). Correctionnelles.
         Còn bìa. In & viết tay. Dày khoảng 07cm. Tình trạng 70%.

1936./ 丙子 (Bính Tý)
(保大十一年)

01 – 1936./ Jan - Mars ). Correctionnelles.
        Con bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 80%.

02 – 1936./ Octob - Dec ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 07,5cm. Tình trạng 70%.

1937./ 丁丑 (Đinh Sửu)
(保大十二 年)


01 – ( 1937./ Mars + Aout - Octob). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 09cm. Tình trạng 80%.

02 – ( 1937./ Nov + Dec). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 50%.
                                    Có Tạ thu Thâu & Trịnh đình Thảo.


1938./ 戊寅 (Mậu Dần)
(保大十三年)


01 – ( 1938./ Avril - Mai ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 60%.

02 – ( 1938./ Mai - Juill ). Correctionnelles.
        Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 70%. Có con niêm

03 – ( 1938./ Sept - Nov ). Correctionnelles.
        Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 80%. Có con niêm.


1939./ 己卯 (Kỷ Mão)
(保大十四年)


01 – ( 1939./ Mars - Mai ). Correctionnelles.
         Còn bìa, mất gáy. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 80%. Có con niêm.

02 – ( 1939./ Sept - Octoc ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05,5cm. Tình trạng 80%.


Từ năm 1930 – 1939. Tổng cộng:  22 cuốn.
Dày 121cm.

Thiếu năm:   (1933).


1940 – 1950. 庚辰 - 庚寅 (Canh Thìn - Canh Dần)
(保大十五年 - 保大十九年./ (1944)(甲申).
(Bảo Đại Thập ngũ niên - Bảo Đại Thập cửu niên).

(Năm 1945. Vua Bảo Đại thoái vị coi như chấm dứt Triều Nguyễn Gia Long). 

1940./ 庚辰 (Canh Thìn)
(保大十五年)

01/ – 1940./ Arvil - Juin ). Correctionnelles.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 80%.

02/ – 1940./ Juin - Juill ). Correctionnelles.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 80%.

03/ – 1940./ Sept - Nov ). Correctionnelles.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05,5cm. Tình trạng 80%.
                           Có Nguyễn thanh Sơn CM.

04/ – 1940./ Nov - Dec ). Correctionnelles.
           Con bìa mất gáy. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%.

1941./   辛巳 (Tân Tỵ)
(保大十六年)

01/ – 1941./ Jan - Feb ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 80%.

02/ – 1941./ Mars _Arvil ). Correctionnelles.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 50%.

03/ – 1941./ Juill – Aout + Dec ). Correctionnelles.
          Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 80%.

1942./ 壬午 (Nhâm Ngọ)
(保大十七年)

01/ – 1942./ Aout ). Correctionnelles.
         Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 01,5cm. Tình trạng 60%.


1943./ 癸未 (Quí Mùi)
(保大十八年)

01 - 1943./ Arvil - Juill ). Correctionnelles.
        Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06,5cm. Tình trạng 80%.

02 - 1943./ Aout + Sept ). Correctionnelles.
       Còn bìa. In & viết tay. Dày khoảng 06cm. Tình trạng 80%.

03 - 1943./ Octob ). Correctionnelles.
        Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 02,5cm. Tình trạng 80%.

04 - 1943./ Nov -  Dec ). Correctionnelles.
       Còn bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04,5cm. Tình trạng 80%.

1944./ 甲申 (Giáp Thân) 
(保大十九年)

01/ – 1944./ Jan - Mars ). Correctionnelles.
          Còn bìa, mất gáy. In & viết tay. Dày khoảng 05cm. Tình trạng 80%.

1949. 己丑 (Kỷ Sửu)

01 - 1949./ Feb - Juill ). Criminelle.
       Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 04cm. Tình trạng 80%.

02 - 1949./ Jan - Mar ). Correctionnelles.
       Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 03,5cm. Tình trạng 80%.

1950./   庚寅 (Canh Dần)

01 - ( 1950./ Sept - Dec ). Correctionnelles.
       Mất bìa. In & viết tay. Dày khoảng 02,5cm. Tình trạng 70%.


Từ năm 1940 – 1950. Tổng cộng: 16 cuốn.
Dày 71.5cm

Thiếu năm: (1945 đến 1948).

Từ năm 1900 đến 1949.  Các năm bị thiếu:  
                              (1902) – (1904) – (1905).
                              (1910) –(1914).
                              (1933).
                              (1945) – (1946) – (1947) – (1948).
                  
             Thiếu tất cả gồm:     10 năm.
------------------------------------------------------------------------
TỔNG CỘNG TỪ NĂM:    1865 – 1950.
1865 – 1880                   04 cuốn. ( 13.50cm)
1881 – 1890                   14 cuốn. ( 45.50cm)
1891 – 1899                   15 cuốn. ( 60.00cm)
1900 – 1909                   09 cuốn. ( 29.50cm)
1910 – 1919                   17 cuốn. ( 74.50cm)
1920 – 1929                   24 cuốn. (103.00cm)
1930 – 1939                   22 cuốn. (121.00cm)
1940 – 1950                   16 cuốn. (  71.50cm)
---------------------------------------
Tổng cộng:                   121 cuốn. (558.50cm//( 05m60)




1950 – 1865 = 85 năm.  
     Thiếu:          19 năm.
   -----------------------------
      Còn:          66 năm.
         


PHẦN THUYẾT MINH BẰNG HÌNH ẢNH.


Hình 01. Gáy phần trên của tập 1865-1870.


Hình 02.Gáy phần dưới của tập 1865-1870.


Hình 03. Bìa ngoài của tập 1865-1870.


Hình 04.  Hai trang đầu tiên của một bản án trong tập 1865.


Hình 05. Bìa ngoài của tập 1876-1880.



Hình 06. Gáy phần trên của tập năm 1876-1880.


Hình 07.Gáy phần dưới của tập năm 1876-1880.


Hình 08. Hai trang của một bản án trong tập năm 1867.



Hình 09. Một trang của một bản án trong tập năm 1880.


Hình 10. Trang cuối một bản án có nhiều chữ ký và con dấu của năm 1886.


Hình 11. Trang đầu của một bản án năm 1907.


Hình 12. Một trang đầu của bản án có con niêm năm 1917.


Hình 13. Bên ngoài của tập bản án năm 1924.


Hình 14. Trang đầu của một bản án năm 1924.


Hình 15. Trang đầu của một bản án năm 1934 có con dấu.


Hình 16. Một trang chót của bản án năm 1934.


Hình 17. Một giấy đính kèm theo bản án năm 1935.


Hình 18. Hình thức bên ngoài của tập năm 1949.


Hình 19. Trang đầu một bản án năm 1949.


Hình 20. Trang đầu một bản án năm 1949. Có nhiều ghi chú.


Hình 21. Trang thứ nhì một bản án năm 1949. Có ghi chú.


Hình 22. Trang chót một bản án năm 1949. Có nhiều chữ ký và con dấu.


Hình 23. Có con niêm.


Hình 24. Có hai con niêm.

Hình 25. Tổng quát bộ tư liệu "Cour d'appel de Saigon. Cochinchine Francaise" để trên kệ.


Hình 26. Pháp đình Saigon năm 1930. (Nguồn.Wikipedia).









Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét