Lời phi lộ.
Nếu quý vị nào đó hữu duyên vào blog này biết và nắm rõ về lý lịch ông Nguyễn Trọng Thuận. Xin vui lòng phản hồi ở dưới bài để người sau thông hiểu về quá trình hoạt động của ông mà nghênh kính. Xin đa tạ...
TẬP SỐ 04.
Mục
lục tập số 04:
Bài
61. 閨
思
Khuê tứ
Bài
62. 之
零 陵 郡 次 新 亭 Chi Linh Lăng quận thứ Tân đình.
Bài
63. 奉
使 廬 陵 Phụng
chiếu Lư Lăng
Bài
64. 山
中 雜 詩 Sơn
trung tạp thi
Bài
65. 贈
王 桂 陽 Tặng Vương Quế Dương
Bài
66. 朢
江 中 月 影 Vọng giang trung nguyệt ảnh
Bài
67. 細
雨 Tế vũ
Bài
68. 詠
螢 火 Vịnh huỳnh hỏa
Bài
69. 敬 酬 王 明 府 Kính thù Vương minh phủ
Bài
70. 夕
望 江 橋 Tịch vọng giang kiều
Bài
71. 春 別 Xuân
biệt
Bài
72. 夕
逗 繁 昌 浦 Tịch đậu
phồn xương phố
Bài
73. 帆 渡 古 暘 州 Phàm độ
cát Dương-Châu
Bài
74. 草 堂 寺 Thảo đường tự
Bài
75. 於 長 安 歸 還 暘 州 Ư Trường-An quy hoàn Dương-Châu
Bài
76. 長
安 還 至 方 山 Trường-An hoàn chí Phương-Sơn.
Bài
77. 玉
樓 春 Ngọc lâu xuân
Bài
78. 玉 樹 後 庭 花 Ngọc thụ hậu đình hoa
Bài
79. 春
江 花 月 夜 Xuân giang hoa nguyệt dạ
Bài 80. 落 葉 Lạc diệp
Bài
61. 閨 思
Khuê tứ
春 草 醉 春 煙 Xuân thảo tứ xuân yên
深 閨 人 獨 眠 Thâm khuê nhân đọc miên
積 恨 顏 将 老 Tích hận nhan tương lão
相 思 心 欲 然 Tương tư tâm dục nhiên
幾 回 明 月 夜 Kỷ hồi minh nguyệt dạ
飛 夢 到 郎 邊 Phi mộng đáo lang biên
齊. 范 雲 (Tề). Phạm-Vân
Dịch:
Khuê tứ.
Cỏ xuân say với hơi xuân,
Phòng khuê thăm thẳm một thân mơ màng.
Hận lâu mòn mỏi hồng nhan,
Lòng xuân rạo rực muôn vàn tương tư.
Bao đêm trăng sáng lửng lơ,
Bên chàng nhờ cánh mộng đưa đến gần.
(Tề). Phạm-Vân
Bài 62. 之 零 陵 郡
次 新 亭
Chi Linh Lăng quận thứ Tân đình.
江 干 遠 樹 浮 Giang can viễn thụ phù,
天 末 孤 煙 起 Thiên mạt cô yên khởi.
江 天 自 如 合 Giang thiên tự như hợp,
煙 樹 還 相 似 Yên thụ hoàn tương tự.
齊.
范 雲 (Tề). Phạm-Vân
Dịch:
Trên đường đi đến quận Linh Lăng nghĩ lại ở
Tân đình.
Bờ sông cây nổi mơ hồ,
Chân trời khói cuốn lững lờ lên không.
Sông trời một giải mênh mông,
Khói cây quấn quýt bềnh bồng xa xa.
(Tề). Phạm-Vân
Bài 63. 奉 使 廬 陵
Phụng chiếu Lư Lăng
悵 然 不 自 怡 Trướng nhiên bất tự di
端 憂 坐 漠 漠 Đoan ưu tọa mạc mạc
風 急 雁 毛 斷 Phong cấp nhạn mao đoạn
氷 堅 馬 蹄 落 Băng kiên mã đề lạc
Dịch:
Phụng chỉ đi sứ Lư Lăng,
Trăm mối lo ngổn ngang.
Buồn ngồi nghĩ miên man,
Gió cuồng lông nhạn đứt.
Băng rắn vó câu dòn.
(Lương).
Ngô-Quân
Bài
64. 山 中 雜 詩
Sơn trung tạp thi
山 際 見 來 煙 Sơn tế kiến lai yên
竹 中 窥 落 日
Trúc trung khuy lạc
nhật
鳥 向 簷 上 飛 Điểu hướng thiềm thượng
phi
雲 從 牕 裏 出 Vân tòng song lý xuất
梁.
吳 均 (Lương). Ngô-Quân
Dịch:
Thơ tả cảnh trong núi
Khói đùn sườn núi ngoài xa,
Nắng chiều rừng trúc tà tà xuyên ngang.
Chim bay dáo dác bên thềm,
Luồn qua cửa sổ mây tìm lên khơi.
(Lương). Ngô-Quân
Bài
65. 贈
王 桂 陽
Tặng Vương Quế Dương
松 生 數 寸 時 Tùng sinh sổ thốn thời
遂 爲 草 所
沒 Toại vị
thảo sở một
未 見 籠 雲 心 Vị kiến lung vân tâm
誰 知 負 霜 骨 Thùy tri phụ sương cốt
梁. 吳
均
(Lương). Ngô-Quân
Dịch:
Tặng Vương Quế Dương
Thông còn thấp bé vài phân,
Vùi trong đám cỏ muôn phần tối tăm.
Vươn mây ý mới nảy mầm,
Che sương ai đã biết tầm thông cao.
(Lương). Ngô-Quân
Bài 66.
朢
江 中 月 影
Vọng giang trung nguyệt ảnh
澄 江 涵 皓 月 Trừng giang hàm hạo nguyệt
水 影 若 浮 天 Thủy ảnh nhược phù thiên
風
來 如 可 泛 Phong lai
như khả phiếm
流 急 不 成 圓 Lưu cấp bất thành viên
Dịch:
Nhìn bóng trăng trong sông
Trăng dầm nước lặng trong veo,
Bồng bềnh ảnh nước như treo trên trời.
Gió đưa cỡi sóng đưa theo,
Nhấp nhô nước xiết trôi vèo lệch khuôn
(Lương). Tiêu-Dịch
Bài 67.
細
雨
Tế vũ
風 輕 不 動 葉 Phong khinh bất động diệp
雨 細 未 霑 衣 Vũ tế vị triêm y
入 樓 如 霧 上 Nhập lâu như vụ thướng
拂 馬 似 塵 飛 Phất mã tự trần phi
梁. 瀟 繹 (Lương). Tiêu-Dịch
Dịch:
Mưa phùn
Gió không động lá cây,
Mưa không thấm áo dày.
Lọt lầu ngờ sương móc,
Chạm ngựa như bụi bay.
(Lương). Tiêu-Dịch
Bài 68. 詠 螢 火
Vịnh huỳnh hỏa
著 人 疑 不 热
Chử nhân nghi bất nhiệt
集
草 訝無 煙 Tập thảo nhạ
vô yên
到 來 燈 下 暗 Đáo lai đăng hạ ám
翻 往 雨 中 然 Phiên vãng
vũ trung nhiên
梁. 瀟
繹
(Lương). Tiêu-Dịch
Dịch:
Vịnh lửa đom đóm
Đốt người nghi chẳng bỏng,
Chạm cỏ không khói hơi.
Bay gần đèn mờ hẳn,
Trong mưa lấp lóe soi.
(Lương).
Tiêu-Dịch
Bài
69. 敬 酬 王 明
府
Kính
thù Vương minh phủ
星 稀
初 可
見 Tinh hi sơ khả kiến
月 出
未 成
光 Nguyệt xuất vị thành quang
澄 江
照 逺
火 Trừng
giang chiếu viễn hỏa
夕 霞
隐 連
檣 Tịch hà ẩn liên tường
梁. 何 遜 (Lương).
Hà-Tốn
Dịch:
Thư đáp lại Vương minh phủ.
Da trời lấp lánh sao đưa,
Không gian lặng ngắt lờ mờ trăng non.
Xa xa ánh lửa chập chờn,
Giòng sông phẳng lặng rừng buồm sương che.
(Lương). Hà-Tốn
Bài 70. 夕 望
江 橋
Tịch vọng giang kiều
夕 鳥 已 西
度 Tịch
điểu dĩ Tây độ
殘 霞 亦 半 消 Tàn hà diệc bán tiêu
風 聲 動 宻 竹 Phong thanh động mật trúc
水 影 漾 長 橋 Thủy ảnh dạng tràng kiều
旅 人 多
憂 思 Lữ nhân đa ưu tứ
寒 江 復
寂 寥 Hàn giang phục tịch
liêu
梁. 何 遜
(Lương).
Hà-Tốn
Dịch:
Buổi chiều nhìn chiếc cầu trên sông
Non Tây chim đã bay về,
Nửa phần nắng quái vàng hoe nhạt mờ.
Rì rào khóm trúc gió đưa,
Bóng cầu mặt nước la đà rung rinh,
Nõi lòng lữ thứ mông mênh,
Lòng sông lạnh ngắt vắng tênh trời chiều.
(Lương).
Hà-Tốn
Bài 71. 春 別
Xuân biệt
銜 悲 攬 涕 別 心 知 Hàm bi lãm thế biệt tâm tri
桃 花 李 花 任 風 吹 Đào hoa lý hoa nhậm phong xuy
本 知 人 心 不 似 樹 Bản tri nhân tâm bất tự thụ
何 意 人 別 似 花 離
Hà ý nhân biệt tự hoa ly
梁. 蕭 子 顯 (Lương).
Tiêu-Tử-Hiển
Dịch:
Từ biệt
ngày xuân
Ngậm sầu gạt lệ biệt tâm tri,
Đào mận tùy cho gió cuốn đi.
Vốn biết lòng người không phải gỗ,
Người đi sao giống cảnh hoa lìa.
(Lương). Tiêu-Tử-Hiển
Bài 72. 夕
逗 繁
昌 浦
Tịch đậu phồn xương phố
日 入
江 風 靜
Nhật nhập giang phong tĩnh
安 波
似 未
流 Yên ba tự vị lưu
岸 廻 知 舳 轉 Ngạn hồi tri trục chuyển
解 纜
覺 舩
浮 Giải lãm giác thuyền phù
暮 烟
生 逺
渚 Mộ yên sinh viễn chữ
夕 鳥
赴 前
州 Tịch điểu phó tiền châu
梁. 劉 孝 綽 (Lương). Lưu-Hiếu-Xước
Dịch:
Chiều đỗ thuyền
bến Phồn Xương
Gió tắt trên sông buổi tối trời,
Sóng êm phẳng lặng nước êm trôi.
Quanh co bờ bến: Thuyền xoay chuyển,
Nhúc nhích bồng khoang: trạo lỏng rời.
Duềnh xa lam khói lên khơi,
Chim hôm tìm tổ chơi vơi về cồn.
(Lương).
Lưu-Hiếu-Xước
Bài 73. 帆 渡 古
暘 州
Phàm độ
cát Dương Châu
聯 村 倐 忽 盡 Liên thôn thúc hốt tận
循 汀
俄 頃
回 Tuần đinh nga khoảnh hồi
疑 是
傍 洲
退 Nghi thị bàng châu thoái
自 覺
前 山
來 Tự giác tiền sơn lai
梁.
劉 孝 威 (Lương). Lưu-Hiếu-Uy
Dịch:
Thuyền qua bãi Cát Dương
Phút chốc thôn làng biến mất đâu,
Quanh co bãi bến một hồi lâu.
Bờ sông như muốn lui dần lại,
Núi trước phăm phăm tiến tới mau.
(Lương). Lưu-Hiếu-Uy
Bài
74. 草 堂 寺
Thảo đường tự
葉 動 花 中 露 Diệp động hoa trung lộ
湍 鳴 闇 裏 泉 Thoan minh ám lý tuyền
竹 風 聲
若 雨
Trúc phong thanh nhược vũ
山 蟲
聽 似
蟬 Sơn trùng thinh tự thuyền
梁. 劉 孝 先 (Lương). Lưu-Hiếu-Tiên
Dịch:
Chùa thảo đường
Giọt sương thánh thót trong hoa,
Suối tuôn róc rách rừng già tối
om.
Gió reo trúc ngỡ mưa dồn,
Côn trùng vang núi nghe buồn như
ve.
(Lương). Lưu-Hiếu-Tiên
Bài 75. 於
長 安
歸 還
暘 州
Ư Trường An quy hoàn Dương Châu
心 逐
南 雲
逝 Tam trục Nam vân thệ
形 隨
北 雁
來
Hình tùy Bắc nhạn lai
故 鄉
蘺 下
菊 Cố hương ly hạ cúc
今 日
幾 花
開 Kim nhật kỷ hoa khai
陳. 江 總 (Trần). Giang-Tổng
Dịch:
Từ Trường An về Dương Châu
Miền Nam lòng gởi theo mây,
Hình cùng nhạn Bắc cánh bay về
nhà.
Tìm xem giậu cúc quê xưa,
Hôm nay đã được mấy hoa nở rồi.
(Trần).
Giang-Tổng
Bài
76. 長 安 還 至 方 山
Trường
An hoàn chí Phương Sơn.
猶 疑
屯 虜
騎 Do nghi đồn lỗ kỵ
尙 畏
值 胡
兵 Thượng úy trị Hồ binh
空 村
餘 拱
木 Không thôn dư củng mộc
廢 邑 有 頹 城 Phế ấp hữu đồi thành
舊 識 既 已 盡 Cựu thức ký dĩ tận
新 知 皆 異 名 Tân tri giai dị danh
陳. 沈 炯
(Trần). Thẩm-Quýnh
Dịch:
Từ Trường An về đến Phương Sơn
Còn ngờ nơm nớp kỵ binh,
Những lo gặp lính trong dinh giặc
Hồ.
Thôn hoang cây cối xác sơ,
Thàng xiêu nhà nát trơ trơ đội trời.
Người quen thuở trước không ai,
Kẻ vừa mới biết toàn người đâu
đâu.
(Trần). Thẩm-Quýnh
Bài 77. 玉
樓 春
Ngọc lâu xuân
氷 肌
玉 骨
青 無
汗 Băng cơ ngọc cốt thanh vô hãn
水 殿
風 來 暗
香 满
Thủy điện phong lai ám
hương mãn
繡 簾
一 點
月 窺
人 Tú liêm nhất điểm nguyệt khuy
nhân
欹 枕
釵 横
雲 鬢
亂 Khi chẩm thoa hoành vân mấn loạn
起 來
瓊 户
啓 無
聲 Khởi lai quỳnh hộ khải vô thanh
時 見
疏 星
渡 河
漢 Thời kiến sơ tinh độ hà Hán
屈 指
西 風
幾 时
來 Khuất chỉ Tây phong kỷ thời lai
只 恐
流 年
暗 中
換 Chỉ khủng lưu niên ám trung hoán
陳. 孟 昶
(Trần). Mạnh-Sưởng
Dịch:
Xuân trên lầu ngọc (1)
Cốt ngọc da ngà thể trắng trong, (2)
Gió đưa lên điện thoảng hương nồng.
Màn thêu tròn vạnh trăng nhìn trộm,
Gối tựa thoa nghiêng tóc rối bồng.
Cửa ngọc tay êm đềm hé cánh,
Thiên hà sao lặng vượt sang sông,
Gió Tây bấm đốt bao giờ lại,
Thay đổi cơ trời sợ luống công.
(Trần).
Mạnh-Sưởng
-----------------------------------------------------------------
(1)
Cũng là tên một điệu tử
(2)
Chỉ vẻ thanh kỳ của hoa mai
Bài 78. 玉 樹 後
庭
花
Ngọc thụ hậu đình hoa
映 户
凝 嬌
乍 不
進 Ánh hộ ngưng kiều sạ bất tiến
出 帷
含 態
笑 相
迎 Xuất duy hàm thái tiếu tương nghênh
妖 姫
瞼 似
花 含
露 Yêu cơ kiểm tự hoa hàm lộ
玉 樹
流 光
照 後
庭 Ngọc thụ lưu quang chiếu hậu
đình
陳. 陳 叔
寳 (Trần). Trần-Thúc-Bảo (1)
Dịch:
Ngọc thụ hậu đình hoa
Ngưỡng cửa dừng chân vạn nét
sinh,
Thẹn thùng cười đón nép bên mành.
Má hồng lồ lộ hoa sương sớm,
Cây ngọc long lanh chiếu hậu
đình.
(Trần). Trần-Thúc-Bảo
-------------------------------------------------------------------------------------------
(1)
Trần Thúc Bảo tức Trần hậu chủ là
người tài hoa phong vận, thường đặt ra những diễm khúc như trên cho phổ nhạc để
cung nữ hát trước tiệc. Bài trên đây là bài rất hiếm sót lại đến nay ( Rất tiếc
thiếu 02 câu đầu chúng tôi không tìm được). Ông mất nước, người đời trách ông mải
son phấn để nên nông nỗi. Hậu đình hoa thành điệu hát vong quốc như:
Thương nữ bất tri
vong quốc hận,
Cách giang do sướng
Hậu đình hoa (Đỗ Mục)
Dịch:
Mất nước tủi gì phường
bán phấn,
Hậu đình còn hát
mãi bên sông.
Vua Tùy mất nước, Lý Thương Ẩn cũng mượn để mỉa mai.
Địa hạ nhược phùng Trần hậu chủ
Khởi nghi trung vấn Hậu đình hoa.
Dịch:
Ví gặp suối vàng Trần hậu chủ,
Có chi nhắc đến Hậu đình hoa.
Bài 79. 春
江 花
月 夜
Xuân giang hoa nguyệt dạ
暮 江
平 不
動 Mộ giang bình bất động
春 花
滿 正
開 Xuân hoa mãn chính khai
流 波
將 月
去 Lưu ba tương nguyệt khứ
潮 水
共 星
來 Triều thủy công tinh lai
Dịch:
Trăng hoa trên sông đêm xuân
(Tên
một khúc hát)
Hoàng hôn sông phẳng lặng tờ,
Hơi xuân giục giã muôn hoa đua cười.
Bóng trăng vờn sóng cùng trôi,
Nước triều đua với sao trời cùng dâng.
(Tùy). Dương-Quảng (1)
Lạc diệp
早 秋
驚 落
葉 Tảo thu kinh lạc diệp
飄 零
似 客
心 Phiêu linh tự khách tâm
翻 飛
未 肯
下 Phiên phi vị khẳng há
猶 言
惜 故
林 Do ngôn tích cố lâm
隋. 孔 紹
安 (Tùy). Khổng-Thiệu-An
Dịch:
Lá rụng
Đầu thu lá rụng tả tơi,
Vấn vương như thể lòng người
phiêu linh.
Lửng lơ chưa chịu lìa cành,
Rừng quê lưu luyến không đành bỏ
đi.
(Tùy). Khổng-Thiệu-An
---------------------------------------------------------
(1)
Sáng lập nhà Tùy (589 – 618 ).
(Còn tiếp)