Phần tra cứu và đánh chữ dựa theo nguồn: Từ điển Hán Viêt. hvdic.thivien.net và có sử dụng thêm từ nguồn: hannom.huecit.vn. Cũng xin có lời cảm ơn kính gởi đến Ban biên tập hai nguồn vừa nêu trên.
Nhờ đó mà tôi đã hoàn thành được phần đánh chữ cho từng bài thơ.
TB. Nếu có ai đó hữu duyên vào blog này biết và nắm rõ về lý lịch ông Nguyễn Trọng Thuận. Xin vui lòng phản hồi ở dưới bài để người sau thông hiểu về quá trình hoạt động của ông mà nghênh kính. Xin đa tạ...
Phùng hoán Sinh (冯焕生). Sơn hành (Đỗ Mục). Kt: 50cm x 95cm. Mực nho/giấy. Năm 1997.
(Bản thư pháp minh họa. Không dính dáng gì đến tập thơ của ông Nguyễn Trọng Thuận).
遠上寒山石徑斜, Viễn thượng hàn sơn
thạch kính tà,
白雲生處有人家。 Bạch vân sanh xứ hữu
nhân gia.
停車坐愛楓林晚, Đình xa tọa ái phong
lâm vãn,
霜葉紅於二月花。 Sương diệp hồng ư nhị
nguyệt hoa.
(Bản thư pháp "Sơn hành" minh họa cho bài viết).
Mục lục tập số 02:
Bài số 21. 情 詩 Tình thi
Bài số 22. 詠 懷 Vịnh hoài
Bài số 23. 詠 懷 Vịnh hoài
Bài số 24. 詠 懷 Vịnh hoài
Bài số 25. 飲 馬 長 城 窟 行 Ẩm mã trường thành quật hành
Bài số 26. 雜 詩 Tạp thi
Bài số 27. 莊 子 鼓 盆 Trang-Tử cổ bồn
Bài số 28. 李 陵 別 蘇 武 (1) Lý-Lăng biệt Tô-Vũ
Bài số 29. 李 陵 別 蘇 武 (2) Lý-Lăng biệt Tô-Vũ
Bài số 30. 李 陵 別 蘇 武 (3) Lý-Lăng biệt Tô-Vũ
Bài số 31. 楊 叛 兒 Dương bạn nhi
Bài số 32. 讀 曲 歌 Độc khúc ca
Bài số 33. 子 夜 歌 (1) Tử dạ ca
Bài số 34. 子 夜 歌 (2) Tử dạ ca
Bài số 35. 子 夜 歌 (3) Tử dạ ca
Bài số 36. 子 夜 歌 (4) Tử dạ ca
Bài số 37. 從 軍 行 Tòng quân hành
Bài số 38. 天 情 Thiên tình
Bài số 39. 失 題 Thất đề
Bài số 40. 情 詩 Tình thi.
Bài số
21. 情詩
Tình thi
君行殊不返 Quân hành thù bất phản
我飾爲誰榮 Ngã sức vị thùy vinh
鑪葷闔不用 Lô huân hạp bất
dụng
鏡匣上塵生 Kính hạp thượng
trần sinh
綺羅失常色 Ỷ la thất thường
sắc
金翠暗無精 Kim thúy ám vô
tinh
嘉肴旣忘御 Gia hào ký vong ngự
旨酒亦常停 Chỉ tửu diệc thường
đình
顧瞻空寂寂 Cố chiêm không tịch
tịch
惟聞燕雀聲 Duy văn yến tước
thanh
憂思想連屬
Ưu tư tưởng liên thuộc
中心如宿酲 Trung tâm như túc
trình
漢. 徐幹 Hán. Từ Cán
DỊCH: Thơ tình
Chàng đi bằn bặt tăm
hơi
Thiếp còn tóc chải phấn
dồi với ai
Chiếc gương phủ bụi
biếng soi
Lò đồng than sưởi cũng
thôi bỏ hoài
Áo quần bạc phếch
trong ngoài
Trâm vàng lười giắt mầu
phai sắc mờ
Miếng ngon miệng nhạt
hững hờ
Rượu nồng mất thú khề
khà ngày xưa
Trông vời trời đát mịt
mờ
Vẳng nghe tiếng nhạn
vù vù trên không
Sóng buồn dồn dập
mênh mông
Ngày đêm tê tái trong
lòng như say.
Bài số 22. 詠懷
VỊNH HOÀI
灼灼西隤日 Chước chước tây đồi
nhật
餘光照我衣 Dư quang chiếu
ngã y
廻風吹四壁 Hồi phong xuy tứ
bích
寒鳥相因依 Hàn điểu tương
nhân y
周周尚銜羽 Chu chu thượng
hàm vũ
蛩蛩亦念飢 Cùng cùng diệc niệm
ky
如何當路子 Như hà đương lộ tử
磬折忘所歸 Khánh triết vong
sở quy
豈爲夸譽名 Khởi vị khoa dự
danh
憔悴使心悲 Tiều tụy sử tâm
bi
寧與燕雀翔 Ninh dữ yến tước
tường
不隨黄鵠飛 Bất tùy hoàng hộc
phi
黄鵠遊四海 Hoàng hộc du tứ hải
中路將安歸 Trung lộ tương an
quy
漢. 阮籍 Hán . Nguyễn Tịch
DỊCH: VỊNH HOÀI
Non Tây ánh nắng đã
tà
Tia vàng trên chiếc
áo ta nhạt dần
Bốn bề gió nổi quay
quần
Chim chiều đổ lạnh
muôn phần lo âu
Bảo nhau xòe cánh phủ
đầu
Âm thầm mưu chước qua
cầu đói no
Chim kia còn biết nữa
là
Sao ta lại bỏ ý ta
lui về
Há vì một tiếng khen
chê
Cho thân tiều tụy não
nề tâm can
Thà vui chơi với sẻ
đàn
Theo chi chim Hộc
bang ngàn tung mây
Hộc chơi bốn bể đó
đây
Nửa đường đâu biết hướng
bay mà về.
Bài số 23. 詠懷
VỊNH HOÀI
夜中不能寐 Dạ trung bất
năng mị
起坐彈鳴琴 Khởi tọa đàn
minh cầm
簿帷鑒明月 Bạc duy giám
minh nguyệt
淸風吹我襟 Thanh phong xuy
ngã khâm
孤鸿號外野 Cô hồng hào ngoại
dã
翔鳥鳴北林 Tường điểu minh
bắc lâm
俳徊將何見 Bồi hồi tương hà
kiến
憂思獨傷心 Ưu tư độc thương
tâm
漢. 阮籍 Hán . Nguyễn Tịch
DICH: VỊNH
HOÀI
Nửa đêm ngủ chẳng được
Ngồi dậy gảy đàn chơi
Màn thưa trăng vằng vặc
Gió mát áo tung bay
Nhạn kêu sương ngoài
nội
Chim xào xạc ngàn
khơi
Tìm đâu cho thấy mặt
Trơ vơ dạ bồi hồi.
Bài số 24. 詠懷
VỊNH HOÀI
嘉樹下成蹊 Gia thụ hạ
thành hề (1)
東園桃與李 Đông viên đào
dữ lý
秋風吹飛藿 Thu phong xuy
phi hoắc
零落從此始 Linh lạc tòng
thử thủy
繁華有憔悴 Phồn hoa hữu
tiều tụy
堂上生荆杞 Đường thượng
sinh kinh kỷ
驅馬舍之去 Khu mã xả chi
khứ
去上西山趾 Khứ thướng tây
sơn chỉ (2)
一身不自保 Nhất thân bất
tự bảo
何況戀妻子 Hà huống luyến
thê tử
凝霜被野草 Ngưng sương bị
dã thảo
歲暮亦云已 Tuế mộ diệc vân
dĩ
漢. 阮籍 Hán . Nguyễn Tịch
DỊCH: VỊNH HOÀI
Cây từng hàng tươi tốt
Vườn đào lý hây hây
Gió thu đâu ào ạt
Điêu tàn khắp cỏ cây
Phồn hoa thành đổ nát
Nhà cao gai góc đầy
Lên yên thôi bỏ hết
Vào ẩn chốn non tây
Thân mình giữ chẳng nổi
Vợ con tiếc gì đây
Sương sa đồng bát
ngát
Năm qua tối lại ngày.
(1) Than thân bị ruồng bỏ không đắc dụng.
(2) Bá Di, Thúc Tề vào ẩn núi Thú Dương, có bài ca
“Vào núi Tây hái rau vi”, Từ đó non Tây chỉ ẩn dật
Bài số 25.
飲馬長城窟行
ẨM MÃ TRƯỜNG THÀNH QUẬT
HÀNH
青青河畔草 Thanh thanh hà bạn
thảo
綿綿思遠道 Miên miên tư viễn đạo
遠道不可思 Viễn đạo bất khả tư
夙昔夢見之 Túc tích mộng kiến
chi
夢見在我傍 Mộng kiến tại ngã
bang
忽覺在他鄉 Hốt giác tại tha
hương
他鄉各異縣 Tha hương các dị
huyện
展轉不可見 Triển chuyển bất
khả kiến.
漢. 蔡邕 Hán. Sái Ung
DỊCH: BÀI
HÁT: NGỰA UÔNG NƯỚC TRƯỜNG THÀNH
Bờ sông cỏ tốt xanh
xanh
Đường dài thăm thẳm ý
tình thiết tha
Thiết tha khổ nỗi đường
xa
Đêm đêm nằm mộng để
mà tới nơi
Bên mình mộng thấy
dáng ai
Bỗng như lại ở xứ người
đâu đâu
Xứ người làng huyện
khác nhau
Thoáng đã bóng nhạt
trong đầu mộng tan.
Bài số 26.
雜詩
TẠP THI
漫漫秋夜長 Mạn mạn thu dạ
trường
烈烈北風凉 Liệt liệt bắc
phong lương
展轉不能寐 Triển chuyển bất
năng mị
披衣起彷徨 Phi y khởi bàng
hoàng
彷徨忽已乆 Bàng hoàng hốt
dĩ cửu
白露霑我裳 Bạch lộ chiêm
ngã thường
俯視淸水波 Phủ thị thanh thủy
ba
仰看明月光 Ngưỡng kháng
minh nguyệt quang
天漢回西流 Thiên Hán hồi
Tây lưu
三五正縱横 Tam ngũ chính
tung hoành
草虫鳴何悲 Thảo trung minh
hà bi
孤雁獨南翔 Cô nhạn độc Nam
tường
漢. 曺丕 Hán. Tào Phi
DỊCH: THƠ TẠP
Đêm Thu lắng nghe như
dài dằng dặc
Ngoài vi vu gió Bấc
buốt thấu xương
Ngủ chẳng được thâu
đêm luon trằn trọc
Trỗi ngồi lên khoác
áo dạ bàng hoàng
Mải trầm lặng trơ trơ
cùng với bóng
Manh áo ngoài đẫm ướt
giọt sương rây
Cúi nhìn xuống nước
long lanh gợn sóng
Ngẩng trông lên trăng
sáng tựa ban ngày
Sông Thiên Hán ngả về
Tây xế xế
Lại tuần rằm trong
tháng nữa rồi đây
Vùng cỏ ấy sao tiếng
trùng buồn thế
Nhạn cô đơn mỏi cánh
hướng Nam bay.
Bài số 27.
莊子鼓盆
TRANG TỬ CỔ BỒN
堪嗟浮世事 Kham ta phù thế sự
有如花開謝 Hữu như hoa khai tạ
妻死我必埋 Thê tử ngã tất mai
我死妻必嫁 Ngã tử thê tất giá
我若先死時 Ngã nhược tiên tử thời
一場大笑話 Nhất trường đại tiếu
thoại
田被他人耕 Điền bị tha nhân
canh
馬被他人跨 Mã bị tha nhân khóa
妻被他人戀 Thê bị tha nhân luyến
子被他人駡 Tử bị tha nhân mạ
以此慟傷情 Dĩ thử đổng thương tình
相看淚不下 Tương khan lệ bất há
世人笑我不悲傷 Thế nhân tiếu ngã bất bi thương
我笑世人空斷腸 Ngã tiếu thế nhân không đoạn trường
世事若還哭得轉 Thế sự nhược hoàn khốc đắc chuyển
我亦千愁淚萬行 Ngã diệc thiên sầu vạn lệ hàng
莊子 Trang Tử
DỊCH: TRANG
TỬ GÕ CHẬU HÁT
Thói đời thật cũng
nên buồn
Khác chi hoa nọ nở
tàn đổi thay
Vợ mà chết ta đây
chôn cất
Ta chết đi vợ ắt lấy
chồng
Ta mà chết trước thử
trông
Biết bao bêu rếu bên
trong bên ngoài
Ngựa mình để mặc người
ta cười
Ruộng mình người cuốc
xới bừa cày
Vợ mình người khác
sang tay
Con mình người mắng đọa
đày điêu linh
Tình là thế thế tình
là thế
Hơi đâu mà giọt lệ chứa
chan
Người che ta chẳng
xót thương
Ta chê người chỉ khóc
suông ỡm ờ
Việc đời ví khóc mà
chuyển được
Ta khóc than sướt mướt từ lâu!
Trang Tử kể cho vợ
nghe chuyện người đàn bà quạt mồ chồng cho mộ mau xanh cỏ rrồi mới đi lấy chồng
khác. Vợ Trang Tử mắng là bội bạc. Để thử lòng vợ. Trang giả vờ chết. Áo quan
còn quàn owr nhà, vợ Trang đã mê theo trai ( Trang hóa thân ). Chàng trai vờ
đau bụng đòi ăn óc người mới chết. Vợ Trang vác vồ đập sang chồng. Trang nhỏm dậy.
Vợ xấu hổ tự tử. Trang làm bài hát trên này.
Bài số 28.
李陵別蘇武
LÝ LĂNG BIỆT TÔ VŨ
I
良時不再至 Lương thời bất
tái chí
離别在須臾 Ly biệt tại tu
du
屛營戵路側 Bình doanh cù lộ
trắc
執手野踟蹰 Chấp thủ dã trì
trù
Bài số 29. II
携手上河梁 Huề thủ thướng
hà lương
遊子暮何之 Du tử mộ hà chi
徘徊蹊路側 Bồi hồi hề lộ trắc
悢悢不能辭 Lãng lãng bất
năng từ
Bài số 30. III
嘉會難再遇 Gia hội nan tái
ngộ
三載爲千秋 Tam tải vi thiên
thu
臨河濯長纓 Lâm hà trạc trường
anh
念子悵悠悠 Niệm tử trướng du
du
六朝. (1)
無名
(1) Lục Triều (220 – 589 ). Đông Ngô; Đông Tấn; Tống;
Tề; Lương; Trần.
DỊCH: LÝ
LĂNG BIỆT TÔ VŨ. (1)
I
Ngày vui không trở lại
Chia lìa trong phút
giây
Bên đường lòng tê tái
Dùng giằng chửa rời
tay.
II
Lên cầu tay cầm tay
Bác ngủ đâu đêm nay
Bên đường buồn nấn ná
Chưa nỡ biệt nhau
ngay
III
Khó còn ngày gặp mặt
Ba năm tưởng ngàn
thâu
Xuống song giặt vải
mũ (2)
Nhớ ai vô hạn sầu.
(1) Tô Vũ đi sứ sang nước Hồ bị vua Hồ giừ lại bắt
chăn dê 18 năm. Sau nhờ Vương Chiêu Quân xin cho mới được về Hán. ( Truyện
Chiêu Quân)
(2) Giải mũ kẻ đi hòa Phiên.
Bài số 31. 楊叛兒
DƯƠNG BẠN NHI (1)
歡欲見蓮時 Hoan dục kiến
liên thì
移湖安屋裏 Di hồ an ốc lý
芙蓉繞牀生 Phù dung nhiễu
sàng sinh
眠卧抱蓮子 Miên ngọa bão
liên tử
六朝. Lục
Triều
DỊCH:
Lòng yêu sen thiết
tha
Đầm sen khiêng để nhà
Quanh giường chờ sen
nở
Chung gối với hồn
hoa.
Bài số 32.
讀曲歌
ĐỘC KHÚC CA (1)
打殺長鳴鷄 Đả sát trường minh kê
彈去烏臼鳥 Đạn khứ ô cữu điểu
願得連暝不復曙 Nguyên đắc liên minh
bất phục thị
一年都一曉 Nhất niên đô
nhất hiểu.
六朝. Lục
Triều
DỊCH:
Gà kia đem giết thẳng
tay
Đạ đây, ô cữu, cho
mày một viên
Mong sao đêm tiếp liền
đêm
Một năm trời chỉ sáng
lên một lần.
(1) Dương bạn nhi; Đọc khúc ca; Tử dạ ca..v..v.. đều
là những khúc, điệu thường dùng để diễn tả diễm ý, diễm từ.
(2) Ô cữu: Giống như chim hót buổi bình minh.
Bài số 33. 子夜歌
TỬ DẠ CA
I
初寒八九月 Sơ hàn bát cửu
nguyệt
獨纒自絡絲 Độc triền tự lạc
ti
寒衣尚未了 Hàn y thượng vị
liễu
郎喚儂底爲 Lang hoán nùng
để vi
六朝. Lục
Triều
DỊCH:
Vào đông tháng tám vừa
qua
Lòng như chỉ rối việc
nhà ngổn ngang
Vá may áo rét dở dang
Việc còn chưa hết, hỏi
chàng gọi chi?
Bài số 34. II
擥栚北窗臥 Lãm trẩm bắc song ngọa
郎來就儂嬉 Lang lai tựu nùng hi
小喜多唐突 Tiểu hỷ đa đường đột
相憐能幾時 Tương lân năng kỷ thì
DỊCH:
Dưới song phía Bắc em
nằm
Chàng kề bên gối sát
kề lân la
Đã nhiều đường đột
đôi ta
Yêu nnhau phỏng được
ngày giờ là bao.
Bài số 35. III
夜長不得眠 Dạ trường bất
đắc miên
明月何灼灼 Minh nguyệt
hà trước trước
想聞散唤聲 Tương văn
tán hoán thanh
虛應空中諾 Hư ứng
không trung nặc
DỊCH:
Băn khoăn thao thức
đêm trường
Mảnh trăng vằng vặc
như nhường trêu ngươi
Lắng tai nghe ngỡ tiếng
ai
Vọng không lên tiếng
trả lời rằng vâng.
Bài số 36. IV
春林花多媚 Xuân lâm hoa đa
mị
春鳥更多哀 Xuân điểu cánh
đa ai
春風復多情 Xuân phong phục
đa tình
吹我羅裳開 Xuy ngã la thường
khai.
DỊCH:
Hoa xuân muôn vẻ trên
rừng
Chim xuân đua hót
nghe chừng buồn tênh
Gió xuân rõ khéo đa
tình
Bỗng đâu thổi tạt quần
mình tung bay.
Bài số 37.
從軍行
TÒNG QUÂN HÀNH
苦哉邊地人 Khổ tai biên địa
nhân
一歲三從軍 Nhất tuế tam tòng
quân
三子到焞煌 Tam tử đáo Đôn Hoàng
二子詣隴西 Nhị tử nghệ Lũng
Tây
五子遠鬪去 Ngũ tử viễn đấu khứ
五婦皆懷身 Ngũ phụ giai hoài thân
…………..
(下缺) (Hạ khuyết)
晉. 左边年 Tấn. Tả Biên Niên
DỊCH: BÀI
CA TÒNG QUÂN
Khổ thay dân chúng
biên tần
Một năm ba bận sung
quân chiến trường
Đôn Hoàng ba đứa lên
đường
Lũng Tây hai đứa một
phương ải ngoài
Năm con chiến đấu xa
xôi
Năm dâu dạ chửa đứng
ngồi bơ vơ.
Bài số 38.
天情
THIÊN TÌNH
青天瑩如鏡 Thanh thiên
oánh như kính
凝津平如研 Ngưng tân
bình như nghiên
落帆修江渚 Lạc phàm tu
giang chử
悠悠極長瞑 Du du cực
trường miên.
晉. 湛方生 Đam phương Sinh
DỊCH: TRỜI
TẠNH
Thanh thiên oánh như
kính
Ngưng tân bình như
nghiên
Lạc phàm tu giang chử
Du du cực trường
miên.
Bài số
39. 失題
THẤT ĐỀ
君如秋日雲 Quân như thu
nhật vân
妾似穴中煙 Thiếp tự huyệt
trung yên
高下理自殊 Cao hạ lý tự
thù
一乖兩絕天 Nhất quai lưỡng
tuyệt thiên
晉. 郭璞 Tấn. Quách Phác
DICH: MẤT ĐỀ
Chàng tựa áng mây thu
lãng đãng
Thiếp như làn khói
hãm hang sâu
Thấp cao đành nhẽ
khác nhau
Thả ra cùng vượt lên
bầu trời xanh.
Bài số 40.
情詩
TÌNH THI
居歡惜夜促 Cư hoan tích dạ
xúc
在戚怨宵長 Tại thích oán tiêu
trường
拊栚獨嘯歎 Phụ trẩm độc thiếu
thán
感慨心内傷 Cảm khái tâm nội thương
晉. 張華 Tấn. Trương Hoa.
DỊCH: THƠ
TÌNH
Khi vui tiếc đêm ngắn
Sầu muộn oán đêm dài
Thở than bên gối chếch
Cảm khái dạ bồi hồi.
(Còn tiếp)