TẬP SỐ 05.
Mục
lục tập sỗ 05:
Bài
81. 田
家
Điền gia
Bài
82. 塞
下 曲 Tái
hạ khúc
Bài
83. 閨
怨
Khuê oán
Bài
84. 楓 橋 夜 泊
Phong
kiều dạ bạc
Bài
85. 山
扉 夜 坐 Sơn phi dạ tọa
Bài
86. 春
園
Xuân viên
Bài
87. 従
軍 行 Tòng quân hành
Bài
88. 上 元 夜
Thượng
nguyên dạ
Bài
89. 野
老 曝 背 Dã lão
bộc bối
Bài
90. 野 居
Dã cư
Bài
91. 釣 竿
Điếu can
Bài
92. 聽
張 立 本 女 吟 Thính Trương Lập Bản nữ ngâm
Bài
93. 山 房 春 事 Sơn phòng xuân sự
Bài
94. 黄 鶴 樓 Hoàng hạc lâu
Bài
95. 節
婦 吟 Tiết phụ ngâm
Bài
96. 帝
都 春
Đế đô
xuân
Bài
97. 懷
佳 人 Hoài
giai nhân
Bài
98. 閨
怨
Khuê
oán
Bài
99. 寒
地 百 姓 吟 Hàn địa
bách tính ngâm
Bài
100. 秋
懷
Thu hoài
Bài 81. 田 家
Điền gia
家 住 箕 山 下 Gia
trụ cơ sơn hạ
門 枕 颍 川 濱 Môn chẩm Dĩnh Xuyên tân
不
知 今 有 漢 Bất tri kim hữu Hán
唯
言 昔 避 秦 Duy
ngôn tích tị Tần
琴
伴 前 庭 月 Cầm
bạn tiền đình nguyệt
酒
勸 後 園 春 Tửu
khuyến hậu viên xuân
自
得 中 林 士 Tự
đắc trung lâm sĩ
何
忝 上 皇 人 Hà
thiểm thượng hoàng nhân
陏. 王
績 (Tùy). Vương-Tích
Dịch:
Nhà làm ruộng
Nhà làm chân núi Cơ Sơn,
Cửa trông ra biển Dĩnh Xuyên kề gần.
Chỉ nghe xưa tránh loạn Tần,
Bẵng quên nhà Hán đã lần đổi
thay.
Bạn cùng đàn hát trăng mây,
Vườn xuân chén rượu tháng ngày
tiêu dao.
Rừng sâu kẻ sĩ tự hào,
Hay gì khuất lụy ra vào quyền
môn.
(Tùy). Vương-Tích
Bài 82. 塞 下 曲
Tái hạ khúc
飮 馬
渡 秋
水 Ẩm mã độ thu thủy
水 寒
風 似
刀 Thủy hàn phong tự đao
平 沙
日 未
沒 Bình sa nhật vị một
黯 黯
見 臨
洮 Ảm ảm kiến Lâm Thao
昔 日
長 城
戰 Tích nhật trường thành chiến
咸 言
意 氣
高 Hàm ngôn ý khí cao
黄 塵
足 今
古 Hoàng trần túc kim cổ
白 骨
亂 蓬
蒿 Bạch cốt loạn bồng hao
唐. 王 昌 齡 (Đường). (1)
Vương-Xương-Linh
Dịch:
Khúc hát dưới ải
Ngựa cúi uống nước thu trong suốt,
Gió như dao nước buốt càng ghê.
Cát bằng chiều nhạt nắng hoe.
Lâm Thao thấp thoáng đường về xa
xa,
Trận Trường Thành năm xưa còn nhớ,
Ý khí cao ai đã dám đương.
Bụi vàng kim cổ nghĩ thương, (2)
Cỏ gai lẫn lộn nắm xương dập vùi.
(Đường). Vương-Xương-Linh
(1)
Đường;
618 – 907
(2)
Bụi
vàng = chiến tranh
Bài
83. 閨
怨
Khuê oán
閨 中 少
婦 不 知 愁 Khuê
trung thiếu phụ bất tri sầu
春 日
凝 粧
上 翠
樓 Xuân nhật ngưng trang thướng thúy
lâu
忽 見
陌 頭
楊 柳
色 Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc
悔 教
夫 婿
覓 封
侯 Hối giao phu tế mịch phong hầu
唐. 王 昌
齡 (Đường). Vương-Xương-Linh
Dịch:
Khuê oán
Thiếu phụ phòng khuê chửa biết sầu,
Ngày xuân trang điểm bước lên lầu.
Bên đường chợt thấy xanh hàng liễu,
Hối để chàng ham cái tước hầu
(Đường). Vương-Xương-Linh
Bài
84. 楓 橋 夜 泊
Phong
kiều dạ bạc
月 落
烏 啼
霜 满
天 Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên
江 楓
魚 火
對 愁
眠 Giang phong ngư hỏa đối sầu
miên
姑 蘇
城 外
寒 山 寺
Cô Tô thành ngoại Hàn San
tự
夜 半
鐘 聲
到 客
船 Dạ bán chung thanh đáo khách
thuyền
唐. 張 繼
(Đường). Trương-Kế
Dịch:
Đêm đỗ thuyền dưới cầu phong
Trăng tà tiếng quạ trên không,
Mộng sầu sương tỏa bờ phong lửa
chài.
Cô Tô vắng vẻ thuyền ai,
Hàn San bỗng gióng chuông hồi nửa
đêm.
(Đường). Trương-Kế
Bài
85. 山 扉 夜 坐
Sơn phi dạ tọa
抱 琴
開 野
室 Bão cầm khai dã thất
攜 酒
對 情
人 Huề tửu đối tình nhân
林 塘
花 月
下 Lâm đường hoa nguyệt hạ
別 似
一 家
春 Biệt tự nhất gia xuân
唐. 王 勃
(Đường). Vương-Bột
Dịch:
Đêm ngồi tựa cửa trong núi
Ôm đàn trước cửa mở,
Nhắp rượu với tình nhân.
Hoa nở trăng trên nước,
Đầm ấm một nhà xuân.
(Đường). Vương-Bột
Bài
86. 春 園
Xuân viên
山 泉
兩 處
晩 Sơn tuyền lưỡng xứ vãn
花 柳
一 園
春 Hoa liễu nhất viên xuân
還 持
千 日
醉 Hoàn trì thiên nhật túy
共 作
百 年
人 Cộng tác bách niên nhân
唐. 王 勃
(Đường). Vương-Bột
Dịch:
Vườn xuân
Núi khe ẩn bóng chiều,
Vườn xuân đầy hoa liễu.
Muốn say cả nghìn ngày,
Cộng làm trăm tuổi lão.
(Đường). Vương-Bột
Bài 87. 従
軍 行
Tòng quân hành
烽 火
照 西
京 Phong hỏa chiếu Tây kinh
心 中
似 不
平 Tâm trung tự bất bình
牙 璋
辭 鳳
闕 Nha chương từ phượng khuyết
鐵 騎
遶 龍
城 Thiết kỵ nhiễu Long thành
雪 暗
凋 旗
色 Tuyết ám điêu kỳ sắc
風 多
雜 皷
聲 Phong đa tạp cổ thanh
寜 爲
百 夫
長 Ninh vi bách phu trường
勝 作
一 書
生 Thắng tác nhất thư sinh
唐. 楊 炯
(Đường). Dương-Quýnh
Dịch:
Bài hát tòng quân
Tây kinh khói lửa mịt mù,
Bất bình ngùn ngụt căm thù cháy
gan.
Ấn phù xin được ân ban,
Long Thành ngựa sắt băng ngàn dặm
khơi.
Tuyết bay cờ nhạt màu phai,
Gió gầm trống giục đổ hồi âm
thanh.
Trong tay dù chỉ trăm binh,
Còn hơn để tiếng thư sinh tầm thường.
(Đường).
Dương-Quýnh
Bài
88. 上
元 夜
Thượng nguyên dạ
星 移 漢 轉 月 將 溦 Tinh di
Hán chuyển nguyệt tương vi
露 灑
烟 飄
燈 漸
稀 Lộ sái yên phiêu đăng tiệm hi
猶 惜 路 傍 歌 舞 處 Do tích lộ
bàng ca vũ xứ
躊 蹰 相 顧 不 能 歸 Trù trù tương cố bất
năng qui
唐.
崔 液 (Đường). Thôi-Dịch
Dịch:
Đêm rằm tháng giêng
Trăng lặn sao thưa chuyển Hán hà,
Tan dần đèn đuối khói sương pha.
Bên đường múa hát vui còn tiếc,
Lẩn quẩn nhìn nhau chửa rứt ra.
(Đường). Thôi-Dịch
Bài 89. 野
老 曝
背
Dã lão bộc bối
百 歲
老 翁
不 種
田 Bách tuế lão ông bất chủng
điền
唯 知
曝 背
樂 殘
年 Duy tri bộc bối lạc toàn
niên
有 時
捫 蝨
獨 搔
首 Hữu thời môn sắt độc tao thủ
目 送
歸 鴻
(麗) 下
眠 Mục tông qui hồng li hạ miên
Dịch:
Ông lão nhà quê cởi trần
Trăm tuổi lão ông nghỉ cấy cày,
Phơi lưng sưởi nắng thú qua ngày.
Gãi đầu bới tóc tay rờ chấy,
Chân giậu+ lim dim ngắm nhạn bay
(Đường). Lý-Kỳ
Bài 90. 野
居
Dã cư
吾 有
十 畝
田 Ngô hữu thập mẫu điền
種 在
南 山
坡 Chủng tại Nam Sơn pha
青 松
四 五
樹 Thanh tùng tứ ngũ thụ
綠 豆
兩 三
窠 Lục đậu lưỡng tam khòa
热 即
池 中
浴 Nhiệt tức trì trung dục
凉 便
岸 山
歌 Lương tiện ngạn sơn ca
遨 遊
自 取
足 Ngao du tự thủ túc
誰 能
奈 我
何 Thùy năng nại ngã hà
唐. 王 梵
志 (Đường). Vương-Phạn-Chí
Dịch:
Cảnh sống thôn quê
Dưới sườn núi Nam Sơn,
Ta có mươi mẫu ruộng.
Tùng già bốn năm cây,
Đậu xanh vài ba luống,
Nóng xuống ao vui đùa,
Mát ven đồi ca xướng.
Mặc tình ta ngao du,
Ai cấm ta nhàn thưởng.
(Đường). Vương-Phạn-Chí
Bài
91. 釣
竿
Điếu can
朝 日
斂 紅
烟 Triêu nhật liễm hồng yên
垂 竿
向 綠
川 Thùy can hướng lục xuyên
人 疑
天 上
坐 Nhân nghi thiên thượng tọa
魚 似
鏡 中
懸 Ngư tự kính trung huyền
避 檝
時 驚
透 Tị tiếp thời kinh thấu
猜 釣
每 誤
牽 Sai điếu mỗi ngộ khiên
湍 危
不 理
轄 Thoan nguy bất lý hạt
潭 靜
欲 留
船 Đàm tĩnh dục lưu thuyền
釣 玉
君 徒
尙 Điếu ngọc quân đồ thượng
微 金
我 未
賢 Vi kim ngã vị hiền
爲 看
芳 餌
下 Vị khan phương nhị há
貪 得
會 無
筌 Tham đắc hội vô thuyên
唐. 沈 佺
期 (Đường). Thẩm-Thuyên-Kỳ
Dịch:
Buông câu
Vừng Đông sáng rực ánh hồng,
Buông câu làn biếc thỏa lòng thảnh
thơi.
Người như lơ lửng trên trời,
Cá ngờ treo trước gương soi vẫy
vùng.
Gác chèo e động nước trong,
Nương cần sợ vướng chà chông dưới
kè.
Thác reo át tiếng ngựa xe,
Neo thuyền sóng lặng ham mê luyến
tình.
Ngọc nhiều bạn cố tranh giành,
Ít vàng ai cũng biết mình kém
thua.
Mồi thơm theo rõi tay đưa,
Mong sao tránh khỏi vào lờ vào
nơm.
(Đường). Thẩm-Thuyên-Kỳ
Bài 92. 聽
張 立
本 女
吟
Thính Trương Lập Bản nữ ngâm
危 冠
廣 袖
楚 宫
妝 Nguy quan quảng tụ sở cung trang
獨 步
閑 庭
逐 夜
凉 Độc bộ nhàn đình trục dạ lương
自 把
玉 釵
敲 砌
竹 Tự bả ngọc thoa xao thế trúc
清 歌
一 曲
月 如
霜 Thanh ca nhất khúc nguyệt như sương
Dịch:
Nghe con gái Trương Lập Bản ngâm
Mũ cao áo rộng dáng cung nga,
Dạo mát bên đình dáng thướt tha.
Thoa ngọc thân tre tay nhẹ nhịp,
Trăng nhường sương tỏa giọng
trong ca.
(Đường). Cao-Thích
Bài 93. 山
房 春
事
Sơn phòng xuân sự
風 恬
日 煖
蕩 春
光 Phong điềm nhật noãn đảng xuân
quang
戯 蝶
遊 蜂
亂 入
房 Hí điệp du phong loạn nhập bàng
數 枝
門 柳
低 衣
桁 Sổ chi môn liễu đê y hãng
一 片
山 花
落 筆
牀 Nhất phiến sơn hoa lạc bút sàng
唐. 岑 參
(Đường). Sầm-Tham
Dịch:
Cảnh xuân trên núi
Gió yên nắng ấm sáng chan hòa,
Ong bướm đua bay loạn khắp nhà.
Liễu rũ móc câu ngoài cửa mở,
Trên nghiên rơi nhẹ một bông hoa.
(Đường). Sầm-Tham
Bài 94. 黄 鶴 樓
Hoàng hạc lâu
昔 人
已 乘
黄 鶴
去 Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ
此 地
空 餘
黄 鶴
樓 Thử địa không dư hoàng hạc
lâu
黄 鶴
一 去
不 復
返 Hoàng hạc nhất khứ bất phục
phản
白 雲
千 載
空 悠
悠 Bạch vân thiên tải không du
du
晴 川
歴 歴
漢 陽
樹 Tình xuyên lịch lịch Hán
dương thụ
芳 草
萋 萋
鸚 鵡
洲 Phương thảo thê thê Anh Vũ
châu
日 暮
鄉 關
何 處
是 Nhật mộ hương quan hà xứ thị
烟 波
江 上
使 人
愁 Yên ba giang thượng sử nhân sầu
Dịch:
Lầu Hoàng Hạc
Hạc vàng người trước cỡi lên mây,
Lầu hạc vàng trơ lại đất này.
Một sớm hạc vàng đi chẳng lại,
Nghìn năm mây trắng vẫn đều bay,
Hán Dương sông lặng cây tăm tắp,
Anh Vũ gò xa cỏ ngập đầy.
Chiều xuống biết đâu là cố quận,
Trên sông khói sóng não lòng
thay.
*
* *
Người xưa cỡi hạc đi đâu,
Hạc vàng còn lại một lầu đứng trơ.
Hạc đi có lại bao giờ,
Nghìn năm mây trắng vật vờ vẫn
bay.
Hán Dương soi bóng hàng cây,
Xa xa Anh Vũ cỏ đầy gò cao.
Chiều tà quê biết nơi nao,
Khói tuôn sóng vỗ xôn xao lòng
người.
(Đường). Thôi-Hiệu
Bài
95. 節 婦 吟
Tiết phụ ngâm
君 知 妾
有 夫
Quân tri thiếp hữu phu
贈 妾
雙 明
珠 Tặng thiếp song minh châu
感 君
纏 綿
意 Cảm quân triền miên ý
繫 在
紅 羅
糯 Hệ tại hồng la nhu
妾 家
高 樓
連 苑
起 Thiếp gia cao lâu liên uyển khỉ
良 人
執 戟
明 光
裏 Lương nhân chấp kích minh
quang lý
知 君
用 心
如 日
月 Tri quân dụng tâm như nhật
nguyệt
事 夫
誓 擬
同 生
死 Sự phu thệ nghĩ đồng sinh tử
還 君
明 珠
雙 淚
垂 Hoàn quân minh châu song lệ
thùy
恨 不
相 逢
未 嫁
詩 Hận bất tương phùng vị giá
thi
唐. 張 籍
(Đường). Trương-Tịch
Dịch:
Bài ca tiết phụ
Chàng biết thiếp có chồng từ đó,
Tặng minh châu gắn bó nữa chi.
Ý ai, ai cũng nể vì,
Áo hồng giấu kín muốn ghi lòng
vàng.
Nhưng nhà thiếp kề ngang ngự uyển,
Chồng thiếp hầu trên điện Minh
Quang,
Dù chàng thẳng thắn muôn vàn,
Thờ chồng sống chết thề nguyền
dám soi,
Trả chàng lã chã châu rơi,
Hận không gặp gỡ cùng ai những
ngày.
(Đường). Trương-Tịch
Bài
96. 帝 都 春
Đế đô xuân.
春 城
無 處
不 飛
花 Xuân thành vô xứ bất phi hoa
寒 食
東 風
御 柳
斜 Hàn thực đông phong ngự liễu
tà
日 暮
漢 宫
傳 蠟
燭 Nhật mộ Hán cung truyền lạp
chúc
輕 烟
散 入
五 侯
家 Khinh yên tán nhập Ngũ Hầu
gia
唐. 韓
詡 (Đường). Hàn-Hủ
Dịch:
Xuân ở Đế đô
Rực rỡ muôn hoa điểm khắp thành,
Tháng ba vườn ngự liễu buông
cành.
Chiều tàn cung Hán lên đèn đuốc,
Nhà của quan Hầu khói lượn
quanh.(1)
(Đường). Hàn-Hủ
(1)
Ngũ Hầu, quí thích đời Hán Thành
Đế
Bài
97. 懷 佳
人
Hoài giai nhân
去 年
今 日
此 門
中
Khứ niên kim nhật thử môn trung
人 面 桃
花 相
映 紅
Nhân diện đào hoa tương ánh hồng
人 面
不 知
何 處
去 Nhân diện bất tri hà xứ khứ
桃 花
依 舊
笑 東
風 Đào hoa y cựu tiếu đông phong
唐. 催 護
(Đường). Thôi-Hộ
Dịch:
Nhớ người đẹp
Năm ngoái ngày này đứng cạnh song,
Hoa đòa má phấn ánh đua hồng.
Người nay chẳng biết đi đâu vắng,
Đà cũ riêng cười với gió đông.
(Đường). Thôi-Hộ
Bài 98. 閨
怨
Khuê oán
葉 落
單 駒
驛 路
長 Diệp lạc đơn câu dịch lộ
trường
鳥 飛
萬 里
到 何
方 Điểu phi vạn lý đáo hà
phương
秋 中
月 鎖
江 長
白 Thu trung nguyệt tỏa giang
trường bạch
葉 婦
孤 房
怨 遠
驤 Khuê phụ cô phòng oán viễn
tương
(Không thấy ghi tên thi gia)
Dịch:
Khuê oán
Lá rụng đường trường một vó câu,
Cánh chim vạn dặm biết về đâu.
Trăng thu trắng dãi lòng sông thẳm,
Oán ngựa phòng không thiếu phụ sầu.
Bài 99. 寒
地 百
姓 吟
Hàn địa bách tính ngâm
無 火
炙 地
眠 Vô hỏa trá địa miên
半 夜
皆 立
號 Bán dạ giai lập hào
冷 箭
何 處
來 Lãnh tiễn hà xứ lai
棘 針
風 騷
騷 Cức trâm phong tao tao
霜 吹
破 四
壁 Sương xuy phá tứ bích
苦 痛
不 可
逃 Khổ thống bất khả đào
Dịch:
Dân nghèo than rét
Nằm đất không lửa sưởi,
Nửa đêm bó gối rên.
Gió buốt từ đâu lại,
Đâm như gai như tên.
Bốn bề sương vách thủng,
Trốn đâu khổ liên miên.
(Đường). Mạnh-Giao
Bài
100. 秋 懷
Thu hoài
秋 來
老 更
貧 Thu lai lão cánh bần
破 屋
無 門
扉 Phá ốc vô môn phi
一 片
月 落
牀 Nhất phiến nguyệt lạc sàn
四 壁
風 入
衣 Tứ bích phong nhập y
唐. 孟 郊
(Đường). Mạnh-Giao
Dịch:
Cảm thu
Thu sang già càng nghèo,
Nhà dột cửa không cánh.
Một mảnh trăng xuống giường,
Bốn bề áo gió lạnh.
(Đường).
Mạnh-Giao
(Còn tiếp)