Tương phùng hà tất tằng tương thức.
Mậu Dần niên
Thu Nguyệt thư
Cùng là kẻ luân lạc ở chốn chân trời,
Gặp gỡ nhau đây hà tất đã từng quen biết.
Bản dịch. Vô Danh (Kim Chung Lưu).
TB. Nếu quý vị nào đó hữu duyên vào blog này biết và nắm rõ về lý lịch ông Nguyễn Trọng Thuận. Xin vui lòng phản hồi ở dưới bài để người sau thông hiểu về quá trình hoạt động của ông mà nghênh kính. Xin đa tạ...
Mục lục tập số 03:
Bài số 41. 情 詩
Tình thi
Bài
số 42. 門 有 車 馬 客 行 Môn hữu
xa mã khách hành
Bài
số 43. 登 池 上
樓 Đăng
trì thượng lâu
Bài số 44. 遊
南 亭
Du Nam-Đình
Bài số 45. 湖
中 作 Hồ
trung tác
Bài số 46. 歲 暮
Tuế mộ
Bài
số 47. 答
謝 靈 運 Đáp Tạ-linh-Vận
Bài
số 48. 讀 山 海 經 Độc
sơn hải kinh
Bài
số 49. 歸 園 田 居 Qui viên điền cư
Bài
số 50. 合 歡
Hợp hoan
Bài số 51. 車
遙 遙 篇 Xa dao
dao thiên
Bài số 52. 白 紵 歌. Bạch
trữ ca
Bài
số 53. 贈 故 人 馬 子 喬 Tặng cố nhân Mã-Tử-Kiều.
Bài số 54. 寄
行 人 Ký hành nhân
Bài
số 55. 盤 中 詩 Bàn trung thi
Bài số 56. 織
錦 廻 文 Chức cẩm hồi văn.
Bài
số 57. 入 堦 雨 Nhập
giai vũ
Bài
số 58. 秋 詩
Thu thi
Bài số 59. 夜
夜 曲 Dạ dạ
khúc
Bài
số 60. 有 所 思 Hữu sở tư
Bài số
41. 情詩
TÌNH THI
巢居知風寒 Sào cư tri phong hàn
穴處識陰雨 Huyệt xứ thức
âm vũ
不曽遠别離
Bất tằng viễn biệt ly
安知慕儔侶 An tri mộ trù lữ
晉. 張華 Tấn. Trương Hoa.
DỊCH: THƠ
TÌNH
Lên cao biết gió
buốt
Xuống hang hay mưa
ướt
Chưa từng xa cách
nhau
Tình bạn sao thấu
suốt.
Bài
số 42. 門有車馬客行
Môn hữu xa mã khách hành
門有車馬客 Môn hữu xa
mã khách
問君何鄉士
Vấn quân hà hương sĩ
捷步往相訊 Tiệp bộ
vãng tương tấn
果是舊鄰里 Quả thị cựu
lân lý
語昔有故悲 Ngữ tích hữu
cố bi
論今無新喜 Luận kim vô
tân hỉ
晉. 張華 Tấn. Trương Hoa
DICH:
NGOÀI
CỬA CÓ KHÁCH ĐI XE NGỰA ĐẾN
Khách dừng xe cửa ngoài
Ra hỏi từ đâu lại
Bước tới gần han hỏi
Láng giềng cũ chứ ai
Ôn xưa chỉ lại buồn
Truyện mới không gì vui
Bài số
43. 登池上樓
Đăng trì thượng lâu
初景革緒風 Sơ cảnh cách tự phong
新陽改故陰 Tân dương cải cố âm
池塘生春草 Trì đường sinh xuân thảo
園柳變鳴禽 Viên liễu biến minh cầm
晉. 謝靈運 Tấn. Tạ Linh Vận
DICH: LÊN
LẦU TRÊN BỜ AO
Âm u cảnh cũ ra đi
Để nhường nắng mới
trị vì trên cao
Cỏ xuân mơn mởn bờ
ao
Đầy vườn liễu thắm
lao xao chim gù.
Bài số 44. 遊南亭
DU NAM ĐÌNH
時竟夕澄霽 Thời cảnh tịch
trừng tễ
雲歸日西馳 Vân quy nhật
tây trì
密林含餘清 Mật lâm hàm dư
thanh
遠峰隱半規 Viễn phong ẩn
bán quy
久痗昏墊苦 Cửu mội hôn điếm khổ
旅館眺郊岐 Lữ quán thiếu
giao kỳ
澤蘭漸被徑 Trạch lan tiệm
bị kính
芙蓉始發池 Phù dung thủy
phát trì
晉. 謝靈運 Tấn. Tạ Linh Vận
DỊCH:
DẠO CHƠI NAM ĐÌNH
Chiều về mưa tạnh
khí trong
Mây tan ác cũng ruổi
rong non đoài
Rừng sâu dịu mát
còn hơi
Núi xa ẩn hiện như
phơi nửa vành
Bệnh lâu mòn mỏi
thân hình
Bơ vơ quán lạ một
mình vào ra
Trên ao lan mọc rườm
rà
Trong ao sen mới
thướt tha một vài.
Bài số 45. 湖中作
HỒ TRUNG TÁC
林壑斂暝色 Lâm hác liễm
minh sắc
雲霞收夕霏 Vân hà thu tịch
phi
芰荷迭映蔚 Kị hà điệt
ánh úy
蒲稗相因依 Bồ bại tương
nhân y
晉. 謝靈運 Tấn. Tạ Linh Vận
DỊCH: BÀI
LÀM TRÊN BỜ AO
Rừng sâu hang hốc
tối
Sương chiều lả tả
rơi
Ấu sen đua sắc thắm
Gai cỏ cũng loi
choi.
Bài số 46. 歲暮
TUẾ MỘ
殷憂不能寐 Ân ưu bất năng mị
苦此夜難頹
Khổ thử dạ nan đồi
明月照積雪 Minh nguyệt chiếu
tích tuyết
朔風勁且哀 Sóc phong kình thả
ai.
晉. 謝靈運 Tấn. Tạ Linh Vận
DICH: CUỐI NĂM
Lo âu chợp mắt
không xong
Đêm nay cũng khó
mà đong vợi sầu
Trăng trong tuyết
trắng một màu
Căm căm gió bấc thổi
mau càng buồn.
Bài số 47. 答謝靈運
ĐÁP TẠ LINH VẬN
夕霽風氣涼 Tịch tễ phong khí
lương
閉房有餘清 Bế phòng hữu dư
thanh
開軒滅花燭 Khai hiên diệt hoa
chúc
月露皓已盈 Nguyệt lộ hạo dĩ
doanh.
晉.
謝瞻 Tấn. Tạ Chiêm
DỊCH: ĐÁP
TẠ LINH VẬN
Mưa tan gió mát
hiu hiu
Trong phòng cánh
khép hơi chiều còn dư
Tắt đèn hiên tựa
thẩn thơ
Sương sa ánh nguyệt
lờ mờ ánh soi.
Bài số 48. 讀山海經
ĐỘC SƠN HẢI KINH
孟夏草木長 Mạnh hạ thảo
mộc trưởng
遶屋樹扶踈 Nhiễu ốc thụ
phù sơ
衆鳥欣有托 Chúng điểu
hân hữu thác
吾亦愛吾盧 Ngô diệc ái
ngô lư
蔇耕亦已種 Kỷ canh diệc
dĩ chủng
時還讀我書 Thời hoàn độc ngã thư.
晉. 陶淵明 Tấn. Đào Uyên Minh
DỊCH: ĐỌC
SƠN HẢI KINH
Tốt tươi cây cỏ đầu
hè
Um tùm cành lá rợp
che quanh nhà
Chim vui có chỗ
vào ra
Thích riêng mái cỏ
nên ta cũng mừng
Cày bừa trồng trọt
đã xong
Giở kinh ra đọc
trong lòng thảnh thơi.
Bài số 49. 歸園田居
QUY VIÊN ĐIỀN CƯ
曖曖遠人村 Ái ái viễn nhân thôn
依依墟里烟 Y y
khư lý yên
狗吠深巷中 Cẩu phệ
thâm hạng trung
鷄鳴桑樹巓 Kê
minh tang thụ điên
户庭無塵雜 Hộ đình vô
trần tạp
虚室有餘閑 Hư thất
hữu dư nhàn
乆在樊籠裏 Cửu tại phàn lung lý
復得反自然 Phục đắc
phản tự nhiên
晉. 陶淵明 Tấn. Đào Uyên Minh
DỊCH: VỀ
VỚI RUỘNG VƯỜN
Thôn xa ẩn hiện lờ
mờ
Xóm làng khói tản
vật vờ trên không
Vẳng nghe chó sủa
ngõ cùng
Ngọn dâu gà gáy
ngoài đồng le te
Bụi trần chẳng lọt
phên tre
Tuy nhà trống rỗng
thỏa thê nỗi lòng
Bấy lâu giam lỏng
trong lồng
Đến nay trở lại sống
vòng tự nhiên.
Bài số 50. 合歡
HỢP HOAN
居願接膝坐 Cư nguyện tiếp
tất tọa
行願携手趨 Hành nguyện huề
thủ xu
子靖我不動 Tử tĩnh ngã bất
động
子遊我不留 Tử du ngã bất
lưu
齊彼同心鳥 Tề bỉ đồng tâm
điểu
譬此比目魚 Thí thử tỉ mục
ngư
情至斷金石 Tình chí đoạn
kim thạch
膠漆未爲牢 Giao tất vị vi
lao
但願長無别 Đán nguyện trường vô biệt
合形作一軀 Hợp hình tác nhất
khu
生爲併身物 Sinh vi tính
nhân vật
死爲同棺灰 Tử vi đồng quan
hôi
晉. 楊方 Tấn. Dương Phương
DỊCH: HỢP
HOAN
Ngồi thì sát cánh
cùng ngồi
Đi thì cùng nắm
tay đôi đề huề
Chàng dừng thiếp
chẳng bước đi
Chàng đi thiếp
nguyện tức thì theo ngay
Một lòng đây đó đó
đây
Như chim liền cánh
như cây liền cành
Đá vàng vàng đá ta
mình
Keo sơn nào đọ được
tình đôi ta
Nghìn năm xin chẳng
rời xa
Tuy hai mà một là
ta với mình
Sống cùng chung
bóng chung hình
Chết cùng tro bụi
ta mình cùng quan.
Bài số 51. 車遙遙篇
XA DAO DAO THIÊN
車 遙 遙 兮 馬 洋 洋. Xa dao dao hề mã dương dương,
追 思 君 兮 不 可 忘, Truy tư quân hề bất khả vương.
見 安 遊 兮 西 入 秦. Quân
an du hề Tây nhập Tần,
願 爲 影 兮 隨 君 身. Nguyện
vi ảnh hề tùy quân thân.
君 在 陰 兮 影 不 見. Quân
tại âm hề ảnh bất kiến,
君 依 光 兮 妾 所 願. Quân
ỷ quang hề thiếp sở nguyện.
晉. 傅玄. Tấn. Phó Huyền.
Dịch:
Bài hát: Tiếng
xe đi xa xa.
Ngựa xe nghe đã xa dần,
Nhớ chàng lòng thiếp tần ngần khôn khuây.
Vào Tần chàng ruổi miền Tây,
Thiếp xin làm bóng phút giây chẳng rời.
Xin chàng bóng tối chớ ngồi,
Ngồi nơi ánh sáng thiếp tôi thấy hình.
Bài số 52. 白 紵 歌.
Bạch trữ ca.
少 年 窕 窈 舞 君 前.
Thiếu niên điệu yểu vũ quân tiền,
容 華 豔 豔 將 欲 然. Dung
hoa diễm diễm tương dục nhiên.
爲 君 嬌 疑 復 遷 延, Vị
quân kiều ngưng phục thiên diên,
流 目 送 笑 不 敢 言 Lưu
mục tống tiến bất cảm nghiên (ngôn?)
長 袖 拂 面 心 自 煎 Trường
tụ phất diện tâm tự tiên,
願 君 流 光 及 盛 年 Nguyện quân lưu quang cập thịnh niên.
晉. 湯惠休.
Tấn. Thang Huệ Hưu
Dịch: Bài
ca điệu Bạch trữ.
Đem cả thanh xuân múa hiến chàng,
Âm thầm say đắm trước dung quang.
Muốn nhìn e lệ ngỡ ngàng,
Hé môi lại bặt liếc ngang mỉm cười.
Mặt che tay áo lòng sôi,
Mong chàng đoái tưởng kịp thời tuổi xanh.
Bài số 53. 贈 故 人 馬 子 喬
Tặng cố nhân Mã Tử Kiều.
寒 灰 滅 更 燃 Hàn hôi diệt cánh nhiên.
夕 華 晨 更 鮮 Tịch hoa
thần cánh tiên
春 冰 雖 暫 解 Xuân băng tuy tạm giải
冬 水 復 還 堅 Đông thủy
phục hoàn kiên
佳 人 捨 我 去 Giai nhân
xả ngã khứ
賞 愛 長
絕 緣 Thưởng ái trường tuyệt duyên
歡 至 不 留 日 Hoan chi bất
lưu nhật
感 物 (車耳又) 傷 年. Cảm vật (chiếp) thương niên.
晉.
鲍 照 Tấn.
Bào Chiếu.
Dịch:
Tặng
người cũ là Mã Tử Kiều.
Tro tàn tắt lại
cháy bùng,
Úa chiều hoa sáng
lại nồng thắm tươi.
Băng tan thành nước
xuân trôi,
Đông về nước đóng
như thời trước kia.
Giai nhân rứt áo
ra đi,
Tuyệt duyên ân ái
đoái gì tình ta.
Ngày vui một
thoáng là qua,
Sự đời tuổi tác
nghĩ mà buồn tênh.
Bài số 54. 寄 行 人
Ký hành nhân
桂 吐 両 三 枝 Quế thổ lưỡng
tam chi,
籣 開 四 五 葉 Lan khai tứ ngũ diệp.
是 時君 不 𨺔 Thị thời quân bất qui,
春 風 徒 笑 妾 Xuân phong đồ
tiếu thiếp.
鲍 令 暉 Bào Lệnh Huy ( Em gái Bào Chiếu)
Dịch:
Gởi người ngoài xa.
Lơ thơ quế đã nảy cành,
Chồi lan cũng đã lá xanh một vài.
Chưa về chàng mải dặm ngoài,
Gió xuân nhìn thiếp như cười như trêu.
Bài số 55. 盤 中 詩
Bàn trung thi
山 樹 高, 鳥 鳴 悲 Sơn thụ cao, điểu minh phi,
泉 水 深, 鯉 魚 肥 Tuyền thủy thâm, lý ngư phì.
空 倉雀, 常 念 飢 Không thương tước, thường niệm ky,
吏 人 婦, 會 夫 稀 Lại
nhân phụ, hội phu hi.
出 門 望, 見 白 衣 Xuất
môn vọng, kiến bạch y,
謂 當是, 而 更 非 Vị
đương thị, vi cánh phi.
還 入 門, 中 心 悲 Hoàn nhập môn, trung tâm bi,
北 上 堂, 西 入 階 Bắc
thướng đường, Tây nhập giai.
急 機 絞, 抒 聲 催 Cấp
cơ giảo, trữ thanh thôi,
長 嘆 息, 當 語 誰 Trường
thán tức, đương ngữ thùy.
君 有 行, 妾 念 之 Quân hữu hành, thiếp niệm chi,
出 有 日, 還 無 期 Xuất
hữu nhật, hoàn vô kỳ.
结 巾 带, 長 相 思 Kết cân đái, trường tương ti
(Tư?)
君 忘 妾, 天 知 之 Quân vong thiếp, thiên tri chi,
妾 忘 君, 罪 當 治 Thiếp vong quân, tội đương trì.
晉.
蘇 伯 玉 妻 Tấn. Tô Bá Ngọc thê.
Tô bá Ngọc
làm quan đời Tây Tấn (265-316). Phải đi sứ vào đất Thục (Tứ Xuyên bây giờ)
Lâu không về, vợ ở kinh đô Trường An làm bài này gởi
cho chồng. Thơ viết theo thể tài
“ Đương tòng trung ương chu tứ giác”. (當從中央周四角).
Nghĩa là đọc từ ở giữa ra bốn góc
tờ giấy để thành câu.
Dịch:
Đầu non chim réo rắt ca,
Chép mùa đã béo, sông nhà nhớ chăng?
Sẻ trời lo sợ đói lòng,
Vợ quan mấy lúc gần chồng như ai!
Thoáng trông áo trắng cửa
ngoài,
Đã ngờ là phải, hóa người đâu
đâu!
Trở vào dạ lại rầu rầu,
Thềm Tây mái Bắc, mối sầu mênh mông.
Thoi trên khung cửi đưa nhanh,
Cùng ai than thở nỗi mình nhớ mong.
Chàng đi để thiếp ngóng trông,
Sao đi có hẹn, về không có kỳ!
Đai lưng khăn quấn lòng ghi,
Lòng ghi một tấm, tình si muôn đời.
Chàng quên thì đã có trời,
Thiếp quên chịu tội cùng ai xin nguyền.
Bài số 56. 織 錦 廻 文
Chức cẩm hồi văn.
Tô Huệ tự Nhược Lan, quê huyện Lạc Dương, tỉnh Hà Nam là vợ Đậu Thao. Khi
ấy bộ lạc Khiết Đan vào cướp phá biên giới. Đậu Thao phải đi thú ngoài ải Lưu
Sa gần mười năm chưa được về. Nàng Tô Huệ ở nhà làm bài thơ này tả nỗi nhớ chồng
rồi tự tay dệt từng chữ trên một bức gấm. Những hàng chữ phải đọc quanh đi quẩn
lại mới thành lời văn. Do đó mà gọi là hồi văn. Dệt xong nàng dâng lên vua. Vua
xem thấy lời lẽ thống thiết thương tình liền xuống chiếu cho Đậu Thao được về
đoàn tụ.
君 承 皇 詔 安 邉 戍 Quân thừa hoàng chiếu an biên
thú,
送 君 送 別 河 橋 路 Tống quân, tống biệt hà kiều lộ.
含 悲 掩 淚 贈 君 言 Hàm bi yểm lệ tặng quân ngôn,
莫 忘 恩 情 便 長 去 Mạc vong ân tình tiện trường khứ.
何 期 一 去 音 信 斷 Hà kỳ nhất khứ âm tín đoạn
憶 妾 屏 幃 春 不 暖 Ức thiếp bình vi xuân bất noãn
瓊 瑤 堦 下 碧 苔 空 Quỳnh dao giai hạ bích đài không
珊 瑚 帳 裡 紅 塵 满 San hô trướng lý
hồng trần mãn
此 時 道 別 每 驚 魂 Thử thời đạo
biệt mỗi kinh hồn
将 心 何 托 更 逢 君 Tương tâm hà thác cánh phùng quân
一 心 願 作 滄 海 月 Nhất tâm nguyện tác thương hải nguyệt
一 心 願 作 嶺 頭 雲 Nhất tâm nguyện tác lĩnh đầu vân
嶺
雲 歲 歲 逢 君 面 Lĩnh vân tuế tuế phùng quân diện
海 月 年 年 照 得 邉 Hải nguyệt niên
niên chiếu đắc biên
飛 來 飛 去 到 君 旁 Phi lai phi khứ đáo quân bàng
千 里 萬 里 瑶 相 見 Thiên lý vạn lý
dao tương kiến
迢 迢 路 遠 關 山 隔 Thiều thiều lộ
viễn quan san cách
恨 君 塞 外
長 爲 客 Hận quân tái ngoại trường vi khách
去 時 送 別 蘆 葉 黄 Khứ thời tống biệt lô diệp
hoàng
誰 信 幾 經
梅 花 白 Thùy tín kỷ kinh
mai hoa bạch
百 花 散 亂
逢 春 早 Bách hoa tán loạn phùng xuân tảo
春 意 催 人 向 誰 道 Xuân ý thôi nhân hướng thùy đạo
垂 楊 满 地 待 君 攀 Thùy dương mãn địa đãi
quân phan
落 花 满 地 無 人 埽 Lạc hoa mãn địa vô nhâm tảo
庭 前 春 草 正 芬 芳 Đình tiền xuân thảo chính phân phương
抱 得 秦 箏 向 困 堂 Bão đắc Tần tranh hướng khốn đường
爲 君 彈 得 江南 曲 Vị
quân đàn đắc Giang Nam khúc
咐 寄 情 深 到 朔 方 Phó ký tình thâm đáo sóc phương
朔 方 迢 遞 山 何 越 Sóc phương thiều đệ sơn hà việt
萬 里 音 書 長 斷 絕 Vạn lý âm thư trường đoạn tuyệt
銀 裝 (栚)上 淚 沾 衣 Ngân trang trẩm thượng lệ chiêm
y
金 缓 羅 裳 花 皆 裂 Kim hoãn la thường hoa
giai liệt
三 春 鴻 雁 渡 江 聲 Tam xuân hồng nhạn độ giang thanh
此 是 離 人 斷 腸 情 Thử thị ly nhân đoạn trường tình
箏 絃 未 斷 腸 先 斷 Tranh huyền vị đoạn trường tiên đoạn
怨 结 先 成 曲 未 成 Oán kết tiên thành khúc vị thành
君 今 憶 妾 重 如 山 Quân kim ức thiếp
trọng như sơn
妾 亦 思 君 不 暫 閒 Thiếp diệc tư quân bất tạm nhàn
織 將 一 本 獻 天 子 Chức tương nhất bản hiến thiên tử
願 放 兒 夫 及 早 還 Nguyện phóng nhi phu cập tảo hoàn
晉. 蘇 蕙 Tấn. Tô Huệ
Dịch:
Chàng vâng chiếu giữ yên ngoài cõi,
Tiễn đưa chàng theo dõi đến cầu.
Ngậm sầu nuốt lệ đôi câu,
Xa xôi xin chớ quên nhau hỡi chàng.
Ngờ đâu mỗi ngày càng hun hút,
Ấm màn xuân còn chút gì đâu,
Thềm dao rêu biếc dãi dầu,
San hô trướng rũ, nhạt màu bụi phong.
Tưởng ly biệt mà lòng lo sợ,
Biết làm sao gặp gỡ mặt ai,
Nguyện làm trăng mọc bể khơi,
Nguyện làm đầu núi mây trôi bay tìm.
Trăng tháng tháng ngoài biên hội họp,
Mây năm năm được giáp mặt chàng.
Bên chàng quanh quất mây vương,
Bên chàng trăng dõi dặm trường quản bao.
Ôi trùng điệp non cao cách trở,
Nở ải ngoài lần lửa trăng sao.
Lau vàng thủa mới chia bào,
Đến nay mai trắng biết bao độ rồi.
Xuân sớm đến hoa tươi đua nở,
Biết cùng ai thầm ngỏ lòng xuân.
Hoa rơi ai quét đầy sân bơ thờ,
Trước đình cỏ thơm đưa ngào ngạt.
Ôm đàn tranh lần bước lên thềm,
Vì chàng dạo khúc Giang Nam,
Gởi niềm thương nhớ đến miền sóc phương.
Sóc (1) phương vắng muôn đường nẻo khuất,
Muôn dặm xa bằn bặt tin thơ.
Gối thêu hoen ố lệ nhòa,
Quần là dải lụa hoa sơ xác tàn.
Xuân hết nhạn đi đàn xào xạc,
Kẻ cô đơn tan tác cõi lòng.
Dây tơ than thở chưa xong,
Ruột gan đã đứt oán trùng trùng cao.
Chàng nhớ thiếp thủa nào cho dứt,
Thiếp nhớ chàng dằng dặc mênh mông.
Tình đan dâng trước bệ rồng,
Xin cho chồng thiếp về cùng đoàn viên.
Tấn. Tô Huệ
( (1) Sóc. Là phương Bắc, nơi biên ải.
Bài số 57. 入 堦 雨
Nhập giai vũ
漬 花 枝 覺 重 Tí hoa chi giác trọng
濕 鳥 羽 飛
遲 Thấp điểu vũ phi trì
儻 令 斜 日 照 Thảng linh tà nhật
chiếu
併 欲 似 遊 絲 Tính dục tự du ti
齊. 簫 綱 Tề. Tiêu Cương
Dịch:
Mưa lên thềm nhà.
Đầm đìa nặng trĩu cành hoa.
Vươn đôi cánh ướt chim lờ đờ bay.
Nắng chiều thấp thoáng non Tây,
Tơ vàng như thể giăng dây lưng trời.
Tề. Tiêu Cương
Bài số 58. 秋 詩
Thu thi
日 照 前 窗 竹 Nhật chiếu tiền song trúc
露 濕 後 園 薇 Lộ thấp hậu viên vi
夜 蛩 扶 (--)(--) Dạ cùng phù thiết ưởng
輕 蛾 遶 燭 飛 Khinh nga nhiễu chúc phi.
齊. 陽 休 之 Tề. Dương Hưu Chi
Dịch:
Thơ mùa thu
Trước sân nắng tắm trúc xanh,
Vườn sau sương thấm ướt cành tường vi.
Dưới thềm tiếng dế rì rì,
Bướm đêm đèn sáng bốn bề bay quanh.
Tề. Dương Hưu Chi
Bài số 59. 夜 夜 曲
Dạ dạ khúc
星 漢 空 如 此 Tinh Hán không
như thử
寜 知 心 有 憶 Ninh tri tâm hữu ức
孤 燈 暧 不 明 Cô đăng ái bất minh
寒 機 曉 猶 織 Hàn cơ hiểu do
chức
齊. 沈 約 Tề.
Thẩm Ước
Dịch:
Đêm đêm
Trên không tinh Hán lững lờ.
Trong lòng trăm mối vò tơ một mình.
Ngọn đèn le lói vắng tanh,
Tiếng đâu dệt vải thâu canh đều đều.
Tề.
Thẩm Ước
Bài số 60. 有 所 思
Hữu sở tư
別 離 安 可 再 Biệt ly an khả tái
而 我 更 重 之 Nhi ngã cánh trùng chi
佳 人 不 相 見 Giai nhân bất tương kiến
明 月 空 在 帷 Minh nguyệt không tại duy
共 衔 满 堂 酌 Cộng hàm mãn đường chước
獨 斂 向 隅 眉 Độc
liễm hướng ngung mi
中 心 亂 如 雪 Trung tâm loạn như tuyết
寜 知 有 所 思 Ninh tri hữu sở tư (ti)
齊. 劉 繪 Tề. Lưu Hội
Dịch:
Vấn vương trong lòng.
Biệt ly sao nỡ một thân,
Mà ta thì đã mấy lần trước sau.
Giai nhân vắng mặt bấy lâu,
Trên màn trơ ánh trăng thâu bàng hoàng.
Đầy nhà vui chuốc chén vàng,
Riêng mình sầu muộn ngỡ ngàng đâu đâu.
Tuyết bay như loạn trong đầu,
Bâng khuâng cô quạnh một bầu tâm tư.
Tề. Lưu Hội
(Còn tiếp)